TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT - TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 104/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 29 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 387/2017/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2017 về việc “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2017/QĐST-HNGĐ ngày 30/8/2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1965.
Địa chỉ: Đường X, phường I, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt
Bị đơn: Ông Huỳnh Việt D, sinh năm 1965.
Địa chỉ: Đường X, phường I, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và các tài liệu, chứng cứ thể hiện trong hồ sơ bà Nguyễn Thị N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà kết hôn với ông Huỳnh Việt D vào năm 1988, có đăng ký kết hôn tại UBND phường I, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng, hôn nhân tự nguyện và có tổ chức lễ cưới. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại số đường X, phường I, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Cuộc sống chung của vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn do tính cách khác nhau, ông D thường xuyên vắng nhà, sau đó mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn khi bà phát hiện ông D cờ bạc, nghiện ngập, bà khuyên can nhiều lần nhưng ông D không nghe. Năm 1996 ông D đã bỏ nhà đi cho đến nay không có bất cứ liên lạc gì. Tháng 12/2016, bà yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt tuyên bố ông Huỳnh Việt D mất tích. Ngày 01/6/2017, Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt đã có quyết định tuyên bố ông Huỳnh Việt D mất tích. Từ khi Tòa án tuyên bố mất tích cho đến nay ông D vẫn không trở về. Nay nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa bà và ông D không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân đã không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Huỳnh Việt D.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Huỳnh Thị Ngọc Y, sinh ngày 12/01/1990. Con đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà N xác định không có. Về nợ chung: Bà N xác định không có.
Tại phiên toà, bà N vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông Huỳnh Việt D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt tiến hành xét xử vắng mặt ông D.
Về quan hệ tranh chấp: Bà Nguyễn Thị N xin ly hôn ông Huỳnh Việt D, địa chỉ đường X, phường I, thành phố Đ nên xác định quan hệ tranh chấp giữa các bên là “Xin ly hôn”, theo Điều 28 và 35 Bộ luật tố tụng dân sự vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy bà N và ông D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, có tổ chức lễ cưới nên quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông D là hợp pháp. Về yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn nhận thấy theo bà N khai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do tính cách có nhiều bất đồng, ông D nghiện ngập, cờ bạc, thường xuyên vắng nhà. Từ năm 1996 cho đến nay ông D bỏ nhà đi, bà N đã yêu cầu Tòa án tuyên bố ông D mất tích. Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt đã tuyên bố ông D mất tích. Từ khi Tòa án tuyên bố mất tích đến nay ông D không trở về. Với thực trạng của quan hệ hôn nhân trên thể hiện mâu thuẫn giữa bà N và ông D đã trầm trọng, mục đích hôn nhân đã không đạt được. Vì vậy yêu cầu xin ly hôn của bà N là có căn cứ, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N, cho bà N và ông D được ly hôn là thỏa đáng.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Huỳnh Thị Ngọc Y, sinh ngày 12/01/1990, con đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét, đề cập.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, đề cập. Nếu sau này có tranh chấp, các bên sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Bà N phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 28, 35, 147, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ Điều 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị N xin ly hôn ông Huỳnh Việt D. Cho bà Nguyễn Thị N và ông Huỳnh Việt D được ly hôn.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm (Được trừ vào số tiền 300.000đ bà N đã tạm nộp theo biên lai thu số AA/2016/0001524 ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Đ).
Bà Nguyễn Thị N có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Huỳnh Việt D có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 104/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 104/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về