Bản án 102/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về yêu cầu ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 102/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2019 VỀ YÊU CẦU LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 06 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ĐH xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 266/2019/TLST-HNGĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2019 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1972 (vắng mặt).

Bị đơn: Chị Ngô Thị Tr, sinh năm 1972 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: (nhà không có số) thuộc ấp CM, xã AP, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/5/2019, biên bản ghi lời khai, biên bản hòa giải ngày 26/7/2019 anh Trần Văn Đ và chị Ngô Thị Tr cùng xác định:

Về hôn nhân: Anh Đ và chị Tr chung sống với nhau vào năm 1992, hôn nhân là tự nguyện, được cha mẹ hai bên có tổ chức đám cưới, gã theo phong tục tập quán tại địa phương và có đăng ký kết hôn.

Nguyên nhân ly hôn theo Anh Đ xác định là do trong thời gian chung sống vợ anh không thật lòng có mối quan hệ không trong sáng bên ngoài, từ đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng ly thân từ nhiều tháng nay.

Nguyên nhân ly hôn theo chị Tr xác định trong quá trình chị làm ăn có nói chuyện đùa với nhiều người và Anh Đ hiểu lầm từ đó yêu cầu ly hôn. Nay chị xét thấy mâu thuẫn không lớn nên không đồng ý ly hôn, yêu cầu đoạn tụ.

Về con chung: Quá trình chung sống Anh Đ và chị Tr có với nhau 02 người con chung tên Trần Thị Thúy Đ, sinh ngày năm 1993 và Trần Minh Nh, sinh năm 2000, hiện nay các con đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Phát biểu của kiểm sát viên:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử đúng theo quy định của pháp luật việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn và bị đơn đúng theo quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Anh Đ và chị Tr chung sống với nhau năm 1992, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn như vậy hôn nhân là hợp pháp. Xét nguyên nhân nhân dẫn đến việc ly hôn là do trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, tuy nhiên đến thời điểm hiện nay không khắc phục được, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của Anh Đ; Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên không xem xét; về tài sản các đương sự không yêu cầu nên không xem xét trong vụ án này; Về án phí Anh Đ nộp theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa các đương sự không cung cấp tài liệu chứng cứ gì thêm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Anh Trần Văn Đ yêu cầu ly hôn với chị Ngô Thị Tr, chị Tr có địa chỉ cư trú tại ấp Chòi Mòi, xã An Phúc, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện ĐH.

[1.2] , Anh Đ và chị Tr có đơn xin xét xử váng mặt và được Tòa án chấp nhận, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Anh Đ và chị Tr.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về hôn nhân: Anh Đ và chị Tr chung sống với nhau vào năm 1992, hôn nhân được xây dựng trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn, do vậy hôn nhân của anh, chị là hợp pháp.

Nguyên nhân dẫn đến ly hôn là phát sinh nhiều mâu thuẩn trong cuộc sống, vợ chồng đã sống ly thân với nhau, trong khoản thời gian này hai bên không tạo điều kiện cho nhau để hòa giải khắc phục mâu thuẩn, vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân của anh, chị là mâu thuẩn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, hạnh phúc hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của Anh Đ.

[2.2]. Về con chung: Anh Đ và chị Tr có với nhau 02 người con chung, tuy nhiên hiện nay các con chung đã trưởng thành nên không xem xét.

[2.3]. Về tài sản và nợ chung: Anh Đ và chị Tr không yêu cầu nên không xem xét giải quyết trong vụ kiện này, trường hợp sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện chia tài sản sau ly hôn.

[2.4]. Án phí dân sự sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình: Anh Trần Văn Đ chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, Luật hôn nhân và gia đình năm 2015; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí.

1 - Về hôn nhân: Chấp nhận khởi kiện của anh Trần Văn Đ về việc yêu cầu ly hôn với chị Ngô Thị Tr.

2- Án phí dân sự sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình: Anh Trần Văn Đ chịu 300.000 đồng, Anh Đ đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng ngày 14/6/2019 theo biên lai thu số 0003706 của Chi cục thi hành án dân sự huyện ĐH được chuyển thu án phí.

Anh Trần Văn Đ và chị Ngô Thị Tr được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản ản hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 102/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về yêu cầu ly hôn và nuôi con

Số hiệu:102/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;