Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 20/08/2021 về ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 20 tháng 8 năm 2021 tại phòng xét xử, Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:07/2021/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2021, về việc: “Ly hôn và nuôi con” . Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2021/QĐXXST- DS ngày 06 tháng 7 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2021/QĐST-DS. Giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị L, sinh năm 1987 – Có đơn xin vắng mặt Nơi cư trú: Thôn 3, xã Q, huyện T, tỉnh Đắk Nông

Bị đơn: Anh Trần Anh T, sinh năm 1978 – Vắng mặt Nơi cư trú: Thôn 3, xã Q, huyện T, tỉnh Đắk Nông

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị L trình bày: Chị và anh T về chung sống với nhau từ năm 2007 dựa trên tình yêu tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, chửi bới nhau do tính tình không hợp và hiện đã ly thân. Nay, chị L nhận thấy tình cảm giữa chị và anh T không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận là vợ chồng.

Về con chung: Chị và anh T có 03 con chung là Trần Anh K, sinh ngày 01/01/2009, Trần Nhật V, sinh ngày 07/02/2012 và Trần Anh D, sinh ngày 01/8/2016. Qúa trình giải quyết chị L có nguyện vọng nuôi 03 con chung đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Tuấn trình bày: Anh và chị L chung sống với nhau từ năm 2007 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống thường xuyên mâu thuẫn như chị L trình bày, anh đồng ý theo yêu cầu của chị L Về con chung: Có 03 con chung là Trần Anh K, sinh ngày 01/01/2009, Trần Nhật V, sinh ngày 07/02/2012 và Trần Anh D, sinh ngày 01/8/2016. Qúa trình giải quyết anh T đồng ý giao 03 con cho chị L nuôi dưỡng, tuy nhiên cần xem xét nguyện vọng của các con Về tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức: Quá trình giải quyết vụ án những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đều tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận chị L và anh T là quan hệ vợ chồng; về con chung: Cần giao 03 con chung là Trần Anh K, sinh ngày 01/01/2009, Trần Nhật V, sinh ngày 07/02/2012 và Trần Anh D, sinh ngày 01/8/2016 cho chị L nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị L khởi kiện ly hôn với anh T. Chị L yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ hôn nhân và con chung. Tại thời điểm chị L khởi kiện anh T có nơi cư trú tại thôn 3, xã Q, huyện T, tỉnh Đăk Nông, giữa các đương sự không có thỏa thuận về Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông và quan hệ tranh chấp là: “Ly hôn và nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết đã cấp, tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho bị đơn là anh Trần Anh T theo quy định tại Điều 171, 173 của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh T vắng mặt lần 2 không có lý do. Nguyên đơn chị Trần Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là đúng quy định.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Năm 2007 chị L và anh T chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật này. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý. Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng…”. Tại điểm a, mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Kể tù ngày  01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng …”.

Mặt khác, theo khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; Nếu có yêu cầu về con chung và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

Như vậy, Hội đồng xét xử, xét thấy yêu cầu không công nhận chị L đối với anh T là là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật cần chấp nhận.

[4]. Về con chung: Qúa trình chung sống chị L, anh T có 03 chung là Trần Anh K, sinh ngày 01/01/2009, Trần Nhật V, sinh ngày 07/02/2012 và Trần Anh D, sinh ngày 01/8/2016. Xét nguyện vọng của các cháu được ở với mẹ, nguyện vọng và điều kiện kinh tế của chị L, Hội đồng xét xử, xét thấy cần giao cho chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh T có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc các con chung, không ai được cản trở và có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không đề cập giải quyết

 [6]. Về tài sản chung và nợ chung: Các bên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không đề cập giải quyết.

[7]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật cần chấp nhận.

[8]. Về án phí: Chị Trần Thị L là nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Khoản 1 Điều 9, Điều 14, Khoản 2 Điều 53, Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị L đối với anh Trần Anh T 1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận chị Trần Thị L và anh Trần Anh T là quan hệ vợ chồng.

2. Về con chung: Chị Trần Thị L được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung là Trần Anh K, sinh ngày 01/01/2009, Trần Nhật V, sinh ngày 07/02/2012 và Trần Anh D, sinh ngày 01/8/2016 đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh T có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở và có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí: Chị Trần Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm , được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001387 ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày  nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 20/08/2021 về ly hôn, nuôi con

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Đức - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;