Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN 

Ngày 12 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 311/2020/TLST- HNGĐ ngày 13/10/2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 155/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/12/2020 của Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn : ĐINH PHƢƠNG Đ – sinh năm 1984;

Địa chỉ: Khu phố *, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn NGUYỄN THỊ THÙY T – sinh năm 1980;

Địa chỉ: Ấp H, xã L, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(anh Đ, chị T xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn anh Đinh Phương Đ trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Thùy T cưới nhau vào năm 2012, có sự tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới anh và chị T sống hạnh phúc được 02 - 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Đời sống chung kéo dài đến đầu năm 2020 thì anh và chị T sống ly thân cho đến nay. Nay anh Đ yêu cầu xin ly hôn với chị T.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Khoa N - sinh ngày 29/01/2014. Hiện cháu N đang sống với chị T. Khi ly hôn anh yêu cầu để chị T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Tại văn bản lời khai của bị đơn chị Nguyễn Thị Thùy T trình bày: Chị và anh Đinh Phương Đ cưới nhau vào năm 2012, có sự tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới chị và anh Đ sống hạnh phúc được 02 - 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống về vấn đề tiền bạc. Đời sống chung kéo dài đến đầu năm 2020 thì chị và anh Đ sống ly thân cho đến nay. Nay anh Đ yêu cầu xin ly hôn, phía chị T đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Khoa N - sinh ngày 29/01/2014, do anh Đ là người vô trách nhiệm nên khi làm khai sinh cho con chị để con mang họ mẹ và không khai tên của anh Đ là cha của cháu N. Hiện cháu N đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có

 Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn anh Đinh Phương Đ xin vắng mặt.

- Bị đơn chị Nguyễn Thị Thùy T xin vắng mặt.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đinh Phương Đ. Không công nhận mối quan hệ vợ chồng giữa anh Đinh Phương Đ và chị Nguyễn Thị Thùy T; về con chung: giao cho chị Nguyễn Thị Thùy T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Khoa N - sinh ngày 29/01/2014 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi lao động được, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét; về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “Xin ly hôn”.

[1] Xét nguyên đơn anh Đinh Phương Đ và bị đơn chị Nguyễn Thị Thùy T có đơn xin xét xử vắng mặt có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh Đ, chị T.

[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Đinh Phương Đ là không có cơ sở. Vì anh Đinh Phương Đ và chị Nguyễn Thị Thùy T cưới nhau vào năm 2012, được sự tự nguyện, không có đăng ký kết hôn là vi phạm vào khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống giữa anh Đ, chị T từ năm 2012 cho đến nay mà anh Đ, chị T cũng không đăng ký kết hôn nên mối quan hệ hôn nhân giữa anh Đ và chị T không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đ, mà cần tuyên bố không công nhận mối quan hệ vợ chồng giữa anh Đ và chị T là phù hợp với khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh Đ và chị T thống nhất để chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Khoa N - sinh ngày 29/01/2014. Xét sự thỏa thuận này của anh Đ và chị T là tự nguyện và phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Anh Đ và chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này anh Đ và chị T có tranh chấp thì giải quyết bằng vụ án khác.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí: Do anh Đ là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên anh Đ phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các điều 228, 235 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, các điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Xử: Không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đinh Phương Đ.

Tuyên bố anh Đinh Phương Đ và chị Nguyễn Thị Thùy T không phải là vợ chồng.

- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Thùy T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Khoa N - sinh ngày 29/01/2014 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi, lao động được. Anh Đinh Phương Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Đinh Phương Đ được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

- Về án phí: Anh Đinh Phương Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà anh Đ đã nộp theo biên lai thu số 0016835 ngày 13/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, do vậy anh Đ đã nộp xong án phí.

Báo các đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt án văn hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;