Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 05/02/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 709/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 129/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hồ Thủy T - sinh năm 1993 Nơi cư trú: Thôn V, xã Q, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn H - sinh năm 1991 Nơi cư trú: Thôn T, xã Q, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Hồ Thủy T trình bày: Bà và ông Huỳnh Văn H kết hôn năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã Q, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 87 ngày 31/8/2018. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc. Đến đầu năm 2019 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn vì ông H không có nghề nghiệp, ham chơi rồi kiếm chuyện đánh bà. Hiện tại bà và ông H không còn sống chung với nhau. Bà không còn tình cảm với ông H nữa nên yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Bị đơn ông Huỳnh Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có lời khai.

3. Ý kiến của Kiểm sát viên:

+ Về tố tụng: Trong quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án, những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung vụ án: Bà Hồ Thủy T và ông Huỳnh Văn H kết hôn năm 2018, được Ủy ban nhân dân xã Q cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 87 ngày 31/8/2018 nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông H là hợp pháp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng ông H vắng mặt, chứng tỏ ông H không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, Tòa án đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật để tiến hành xét xử vắng mặt ông H. Do vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn bà Hồ Thủy T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Xét thấy bị đơn ông Huỳnh Văn H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về nội dung vụ án:

Tại phiên tòa bà Hồ Thủy T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Hội đồng xét xử xét thấy:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Thủy T và ông Huỳnh Văn H kết hôn năm 2018, được Ủy ban nhân dân xã Q cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 87 ngày 31/8/2018. Hội đồng xét xử công nhận đây là hôn nhân hợp pháp.

Bà T yêu cầu ly hôn vì cho rằng quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Ông H không có nghề nghiệp nhưng ham chơi rồi tìm cớ đánh bà. Bà và ông H hiện tại đã không còn sống chung với nhau. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng ông H vắng mặt không có lý do, chứng tỏ ông H không có thiện chí hàn gắn cuộc hôn nhân với bà Tiên.

Hội đồng xét xử nhận thấy giữa ông H và bà T đã không còn tình cảm, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn giữa ông H và bà T đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát có cơ sở, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.

- Về con chung: Bà T và ông H không có con chung.

- Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu Tòa giải quyết.

- Về án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự,

- Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH2014 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồ Thủy T - Bà Hồ Thủy T được ly hôn ông Huỳnh Văn H.

- Về con chung: Không có - Về tài sản chung: Bà Hồ Thủy T không yêu cầu Tòa giải quyết.

2. Về án phí: Bà Hồ Thủy T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2018/0009997 ngày 20/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N. Bà T đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;