Bản án 10/2021/DS-ST ngày 26/01/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 10/2021/DS-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

 Ngày 26 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 597/2020/TLST-DS, ngày 30 tháng 10 năm 2020, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 425/2020/QĐXXST-DS, ngày 09 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt). Trú tại: Khóm 1, thị trấn C, huyện T, tỉnh M.

- Bị đơn: Ông Trần Hữu T, sinh năm 1994 (vắng mặt).

Trú tại: Ấp N, xã H huyện T, tỉnh M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn là ông Nguyễn Việt S trình bày: Vào ngày 21/05/2016 ông Trần Hữu T có mua của ông S điện thoại trả góp mổi tháng số tiền 1.950.000 đồng, thời gian 12 tháng, ông T đã trả góp được 08 tháng, số tiền còn nợ lại là 5.000.000 đồng. Ông S có yêu cầu nhiều lần nhưng ông T không thanh toán.

Nay, ông S yêu cầu ông Trần Hữu T trả cho ông S số tiền 5.000.000 đồng.

Bị đơn ông Trần Hữu T: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không rỏ lý do, không cung cấp lời khai, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Việc ông Nguyễn Việt S khởi kiện ông Trần Hữu T là tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân. Ông Trần Hữu T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Trần Hữu T.

[2]. Xét về quan hệ tranh chấp: Việc tranh chấp giữa ông Nguyễn Việt S với ông Trần Hữu T là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản được quy định tại Điều 428 của Bộ luật Dân sự 2005.

[3].Về nội dung: Ông Nguyễn Việt S xác định: Vào ngày 21/05/2016 ông Trần Hữu T có mua của ông S điện thoại trả góp mổi tháng số tiền 1.950.000 đồng, thời gian 12 tháng, ông T đã trả góp được 08 tháng, số tiền còn nợ lại là 5.000.000 đồng. Ông S có yêu cầu nhiều lần nhưng ông T không thanh toán. Để chứng minh cho yêu cầu của mình ông Nguyễn Việt S cung cấp Hợp đồng mua bán và Phiếu thanh toán hàng tháng. Đối với ông Trần Hữu T, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng ông T không có ý kiến gì về việc yêu cầu của ông S và không cung cấp tài liệu, chứng cứ. Do đó, có cơ sở chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Việt S, buộc ông Trần Hữu T có nghĩa vụ trả cho ông S số tiền 5.000.000 đồng.

[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Hữu T phải chịu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các Điều 428 và 438 của Bộ luật Dân sự 2005.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc ông Trần Hữu T trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Trần Hữu T phải chịu 300.000 đồng Ông Nguyễn Việt S được nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012117 ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 10/2021/DS-ST ngày 26/01/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:10/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;