Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH A 

BẢN ÁN 10/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Trong ngày 28 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T , tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 440/2019/TLST-HNGĐ ngày 12/12/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/02/2020 và Thông báo thời gian xét xử số 81/2020/TB-TA ngày 08/5/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: anh Nguyễn Văn T , sinh năm 1986 (có mặt). Địa chỉ: ấp Tây H , xã Bình T , huyện T , tỉnh A .

2. Bị đơn: chị Thị N , sinh năm 1989 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp Tây H , xã Bình T , huyện T , tỉnh A .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 16/01/2020 và tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: sau thời gian tìm hiểu, anh T với chị N tiến đến hôn nhân vào năm 2011, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Bình T , huyện T , tỉnh A ngày 27/02/2013. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc và sinh được một con chung tên Nguyễn Thị Yến N , sinh ngày 25/5/2012. Sau khi cưới nhau, vợ chồng đi làm thuê ở Thành phố H. Tuy nhiên, đến năm 2017 chị N tự ý bỏ đi. Anh T tìm hiểu thì được biết chị N đang sống chung với người đàn ông khác. Từ khi bỏ đi cho đến nay, chị N không liên lạc với anh T và cũng không về thăm con lần nào. Hiện anh T đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Yến N .

Nay anh T yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: anh T yêu cầu được ly hôn với chị Thị N .

- Về con chung: do cháu N đang sống với anh T nên anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị N cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình - ly hôn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chị Thị N đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Tây H , xã Bình T , huyện T , tỉnh A , nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ chị N để tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập, chị N đều vắng mặt, không lý do. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị N .

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Văn T với chị Thị N chung sống với nhau từ năm 2011, sau đó đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nên được Ủy ban nhân dân xã Bình T , huyện T , tỉnh A cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 19, ngày 27/02/2013. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của anh T và chị N phù hợp với quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3.2] Xét, yêu cầu ly hôn của anh T thấy rằng, anh T với chị N chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn gay gắt, từ đó giữa hai người không còn tình cảm vợ chồng và đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2017 cho đến nay.

[3.3] Xét thấy, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị N , tạo điều kiện cho chị N và anh T hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên, chị N không đến tham gia các phiên hòa giải và cũng không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được chung sống với anh T . Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa anh T với chị N mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Văn T .

[4] Quan hệ quan hệ con chung: anh T và chị N có 01 con chung tên Nguyễn Thị Yến N , sinh ngày 25/5/2012. Anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị N cấp dưỡng. Xét thấy, cháu N đang sống chung với anh T và được học hành ổn định. Tại biên bản ghi nguyện vọng của cháu N ngày 16/01/2020 thì cháu muốn được sống với ba. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của cháu N, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của anh T ; giao cháu Nguyễn Thị Yến N cho anh T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh T không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: anh T xác định không có.

[6] Về án phí: do anh Nguyễn Văn T yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 9, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24 và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn T .

1.1. Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Văn T được ly hôn với chị Thị N .

Giấy chứng nhận kết hôn số 19, ngày 27/02/2013 của Ủy ban nhân dân xã Bình T , huyện T , tỉnh A không còn giá trị pháp lý.

1.2. Về quan hệ con chung: anh T với chị N có 01 con chung tên Nguyễn Thị Yến N , sinh ngày 25/5/2012.

Giao cháu Nguyễn Thị Yến N cho anh Nguyễn Văn T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục (cháu N đang sống chung với anh T ). Anh Nguyễn Văn T không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Văn T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị Thị N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, của cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

1.3. Về quan hệ tài sản: không có.

1.4. Về nợ chung: ghi nhận anh Nguyễn Văn T xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì anh T và chị N vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: anh Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000592 ngày 12/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T , tỉnh A (anh T đã nộp xong).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:10/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;