Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 09/04/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 10/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/04/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 4 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 51/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:06/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 99/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thúy H, sinh năm 1989; địa chỉ cư trú: 57/50, ấp M, xã Đ, huyện T, tỉnh An Giang (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Tan Sun C, sinh năm 1959; địa chỉ cư trú: Số 24 J M T S 45200 S BERNAM SELANGOR, MALAYSIA (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/5/2019 và bản tự khai đề ngày 27/6/2019, nguyên đơn bà Nguyễn Thúy H (sau đây gọi tắt là bà H) trình bày:

Do được mai mối nên bà và ông Tan Sun C xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại J D S BERNAM theo giấy đăng ký kết hôn số: KC05 0029825 do cơ quan có thẩm quyền của Malaysia cấp ngày 26/5/2011. Vợ chồng sống chung với nhau tại Malaysia đến khoảng tháng 2, tháng 3 năm 2018 thì bà trở về Việt Nam và vợ chồng ly thân đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng ly thân là do ông Tan Sun C có quan hệ với người phụ nữ khác; ông Tan Sun C hà khắc trong vấn đề tài chính, kinh tế gia đình. Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Tan Sun C. Về con chung: Không có; về tài sản chung và nợ chung: Không có. Bà H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Theo văn bản đề ngày 10/01/2020, bị đơn ông Tan Sun C trình bày:

Ông đồng ý ly hôn với bà H và không có yêu cầu đối với bà H. Ông xác định giữa ông và bà H không có tài sản chung và không có con chung.

Ông đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh An Giang giải quyết vắng mặt ông trong suốt quá trình tố tụng, vì lý do tuổi cao và lý do cá nhân.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Bà H cư trú tại huyện T, tỉnh An Giang, Việt Nam; ông Tan Sun C cư trú tại Malaysia. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 2 Điều 38, điểm c khoản 1 Điều 40 và điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Vụ án không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang không tham gia phiên tòa sơ thẩm.

[1.3] Bà H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông Tan Sun C có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà H và ông Tan Sun C.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà H và ông Tan Sun C tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn vào năm 2011 đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông Tan Sun C được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Bà H yêu cầu ly hôn với ông Tan Sun C, ông Tan Sun C đồng ý ly hôn với bà H. Xét thấy, sự thuận tình ly hôn giữa bà H và ông Tan Sun C là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, căn cứ Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn của bà H và ông Tan Sun C.

[2.2] Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Bà H và ông Tan Sun C thống nhất không có con chung, không có tài sản chung. Do đó, Hội đồng xét xử không giải quyết về con chung, về tài sản chung và nợ chung. [3] Về chi phí tố tụng: Bà H phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 153 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 153, khoản 1 Điều 273 và Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Công nhận sự thuận tình ly hôn của bà Nguyễn Thúy H và ông Tan Sun C.

2. Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không có.

3. Về chi phí tố tụng: Bà Nguyễn Thúy H phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là 3.200.000 đồng (Ba triệu hai trăm nghìn đồng), được trừ vào tạm thu lệ phí ủy thác tư pháp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền số: 0002529 và 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) theo Biên lai thu tiền số: 0002554 cùng ngày 02/8/2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thúy H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số: 0004244 ngày 10/7/2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang.

5. Về quyền kháng cáo:

- Bà Nguyễn Thúy H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

- Ông Tan Sun C được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

315
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2020/HNGĐ-ST ngày 09/04/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;