Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 25/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 545/2018/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Kim N, sinh năm 1971. Cư trú tại: Ấp Tân L, T, huyện Đ, tỉnh C. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Trần Quốc A, sinh năm 1970. Cư trú tại: Ấp Tân L, T, huyện Đ, tỉnh C. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/12/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trương Kim N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trần Quốc A tổ chức đám cưới vào năm 1996, hôn nhân tự nguyện, không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống thời gian đầu sống với nhau rất hạnh phúc, thời gian sau xảy ra nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, thân tộc hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Từ đó tình cảm giữa chị với anh Quốc A không còn gắn bó, thương yêu nhau, mỗi người có cuộc sống riêng, không ai có trách nhiệm với ai nữa. Vợ chồng đã ly thân với nhau hơn 10 năm.

Nay chị nhận thấy tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi tuyên bố không công nhận quan hệ giữa chị và anh Quốc A là vợ chồng.

Về nuôi con chung: Chị N xác định không có.

Về chia tài sản: Chị N xác định không có.

Về nợ người khác và người khác nợ lại: Chị N xác định không có.

Vào ngày 03/01/2019 chị Trương Kim N có đơn yêu cầu Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị.

Đối với bị đơn anh Trần Quốc A : Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Quốc A theo quy định pháp luật, nhưng anh Quốc A không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Ngân.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Trần Quốc A là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ đến Tòa án để tham gia tố tụng, nhưng anh Quốc A vắng mặt không có lý do; Chị N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227, điểm a khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Quốc A và chị N .

[2] Về hôn nhân: Chị Trương Kim N và anh Trần Quốc A tổ chức đám cưới vào năm 1996 theo phong tục tập quán địa phương, hôn nhân tự nguyện, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định, nên quan hệ hôn nhân của anh chị không có giá trị pháp lý theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, thân tộc hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Từ đó tình cảm vợ chồng không còn gắn bó, thương yêu nhau, mỗi người có cuộc sống riêng, không ai có trách nhiệm với ai nữa và vợ chồng đã ly thân với nhau hơn 10 năm nay. Do chị N và anh Quốc A không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, không công nhận chị N và anh Quốc A là vợ chồng.

[3] Về nuôi con chung, chia tài sản, nợ: Chị N xác định không có.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, điểm a khoản 1 Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân:

Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Trương Kim N và anh Trần Quốc A.

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị N phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0008803 ngày 06/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; Chị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Chị N, anh Quốc A có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 25/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;