Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 08/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 12/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2019 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2019; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Ph, sinh năm 1970

Địa chỉ: 168/17 Bạch Đằng, khu phố U1, thị trấn U, huyện W, tỉnh Bình Thuận.

- Bị đơn: ông Võ Minh Q, sinh năm 1966

Địa chỉ: 168/17 Bạch Đằng, khu phố U1, thị trấn U, huyện W, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Phạm Thị Ph trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Võ Minh Q tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1987 và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn U, huyện W, tỉnh Bình Thuận vào năm 2008 theo giấy chứng nhận kết hôn số 319 quyển số 02/2008 ngày 17/9/2008, hai bên gia đình có tổ chức cưới. Cuộc sống hôn nhân của bà và ông Q thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do ông Q có tính hay nhậu nhẹt, thường xuyên say sỉn, thường xuyên không ở nhà, ít chăm lo đến gia đình và một phần cũng do điều kiện kinh tế khó khăn nên ông bà hay cãi vã nhau nhưng vì các con bà cố gắng duy trì cuộc sống vợ chồng nhưng đến nay bà cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà đề nghị được ly hôn với ông Q

Về con chung: bà và ông Q có 03 người con chung tên Võ Thị Ninh K (sinh ngày 19/12/1989), Võ Minh Q (sinh ngày 07/01/1988), Võ Thị Minh P (sinh ngày 16/12/1994). Các con đã trưởng thành.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Đối với bị đơn ông Võ Minh Q: Từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến ngày xét xử, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú của ông Võ Minh Q theo đúng trình tự thủ tục tố tụng mà pháp luật đã quy định nhưng ông Q vẫn cố tình vắng mặt tại các phiên họp công khai chứng cứ, phiên hòa giải và tại phiên tòa hôm nay ông cũng vắng mặt nên không trình bày ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong phát biểu ý kiến về việc kiểm sát tuân theo pháp luật: các bước của quá trình chuẩn bị xét xử, việc thu thập chứng cứ và trình tự thủ tục tại phiên tòa của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử:

Áp dụng: Khoản 01 Điều 28; điểm a khoản 01 Điều 35; điểm a khoản 01 Điều 39, Điều 146 và khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51; Điều 56; Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Ph.

- Về hôn nhân: Bà Phạm Thị Ph được ly hôn với ông Võ Minh Q.

- Về con chung: Bà Ph và ông Q có 03 người con chung tên Võ Thị Ninh K (sinh ngày 19/12/1989), Võ Minh Q (sinh ngày 07/01/1988), Võ Thị Minh P (sinh ngày 16/12/1994). Các con đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: bà Ph không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Quá trình, giải quyết vụ án bị đơn ông Võ Minh Q không thực hiện theo các giấy triệu tập của Tòa án, vắng mặt tại tại các phiên họp, phiên hòa giải mà không có lý do chính đáng. Qua xác minh, Tòa án xác định địa chỉ của ông Q mà nguyên đơn cung cấp là đúng với thực tế và đã tiến hành việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng đúng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 172; khoản 3, khoản 5 Điều 177 và Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự cho ông Q nhưng do ông Q vắng mặt không có lý do đến lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị Ph, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quan hệ hôn nhân giữa bà Ph và ông Q được xác lập là hợp pháp, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và đã được UBND thị trấn U, huyện W, tỉnh Bình Thuận cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 319 ngày 17/9/2008. Theo các chứng cứ thu thập được thì trong quá trình chung sống, bà Ph và ông Q thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do ông Q có tính hay uống rượu say sỉn, thường xuyên không ở nhà, ít chăm lo đến gia đình và do điều kiện kinh tế khó khăn nên hay cãi vã nhau dẫn tới cuộc sống hôn nhân không hạnh Ph. Xét thấy tình cảm vợ chồng của bà Ph và ông Q không còn nữa, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Ph đối với ông Q.

[3] Về con chung: Bà Ph và ông Q có 03 người con chung tên Võ Thị Ninh K (sinh ngày 19/12/1989), Võ Minh Q (sinh ngày 07/01/1988), Võ Thị Minh P (sinh ngày 16/12/1994). Các con đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Ph không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết quan hệ này.

[5] Về án phí: Bà Ph phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.

Bởi các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 01 Điều 28; điểm a khoản 01 Điều 35; điểm a khoản 01 Điều 39, Điều 146 và khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí về lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Ph

[1] Về hôn nhân: Bà Phạm Thị Ph được ly hôn với ông Võ Minh Q.

[2] Về con chung: Các con chung đã thành niên nên không xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Bà Phạm Thị Ph phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn. Bà Ph đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0019835 ngày 07/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Phong, bà Ph đã nộp đủ án phí.

[5] Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (08/4/2019), bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 08/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phong - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;