Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 07/05/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHẤN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 07/5/2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 456/2018/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2018 về việc: “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 28/3/2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 02/2019/QĐST – HNGĐ ngày 16/4/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đình P, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp TT 3, xã PL, huyện TP, tỉnh ĐN.

2. Bị đơn: Chị Trần Thị Thu H, sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp TT 3, xã PL, huyện TP, tỉnh ĐN.

(Tại phiên tòa vắng mặt anh P (anh P có đơn xin xét xử vắng mặt), chị H)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 06/12/2019, các lời khai trong quá trình tố tụng ý kiến của nguyên đơn anh Nguyễn Đình P:

Anh và chị H tự nguyện tìm hiểu yêu thương và tiến tới chung sống với nhau vào đầu năm 2006. Hôn nhân của anh chị được Uỷ ban nhân dân xã PL, huyện TP cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 22/5/2006. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến tháng 12/2006 thì chị H tự ý bỏ địa phương đi cho đến nay không trở về. Anh đã thực hiện thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và thủ tục tuyên bố một người mất tích đối với chị H tại Tòa án nhân dân huyện TP và được Tòa án chấp nhận yêu cầu. Nay anh khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh P kê khai không có.

Về tài sản chung: Anh P kê khai không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Anh P kê khai không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án anh P đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: 01 CMND của anh P (bản sao); 01 Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao); 01 Quyết định giải quyết việc dân sự số 12/2018/QĐST – DS ngày 23/10/2018 của Tòa án nhân dân dân huyện TP về việc yêu cầu tuyên bố một người mất tích (bản chính).

- Chứng cứ do chị H giao nộp: Không có.

- Tòa án đã thu thập những tài liệu, chứng cứ sau: Biên bản xác minh tại Uỷ ban nhân dân xã PL.

Bản sao các tài liệu, chứng cứ này Tòa án đã gửi cho nguyên đơn, bị đơn. Các tài liệu, chứng cứ nêu trên đã được Tòa án ra thông báo cho các bênđương sự biết đồng thời tiến hành mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và ra thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho những người vắng mặt theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình thụ lý, giải quyết và tại phiên tòa xét xử sơ thẩm; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và các đương sự tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn.

+ Về quan hệ hôn nhân: Cho anh P được ly hôn chị H.

+ Về quan hệ nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Anh P kê khai không có.

+ Về tài sản chung: Anh P kê khai không có và không yêu cầu Tòa án xem xét. Khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

+ Về nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

+ Về án phí: Anh P phải chịu 300.000đ tiền án phí DSST về ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Tại phiên tòa, anh P vắng mặt do anh có đơn xin xét xử vắng mặt, chị H vắng mặt lần hai nên anh chị không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ nào khác.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1]. Xác định thẩm quyền giải quyết:

Chị Trần Thị Thu H có nơi cư trú cuối cùng tại ấp TT 3, xã PL, huyện TP, ĐN. Vì vậy, căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TP.

[1.2]. Xác định quan hệ pháp luật: Anh Nguyễn Đình P yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H vì vậy cần xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[1.3]. Xác định tư cách đương sự: Ngày 06/12/2018 anh P khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị H. Căn cứ theo Khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định anh P là nguyên đơn, chị H là bị đơn trong vụ án.

- Anh P do bận công việc nên việc đi lại tham gia tham gia phiên tòa xét xử gặp khó khăn. Do đó, anh P đã có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Xét yêu cầu của anh P về việc vắng mặt tại tại phiên tòa xét xử là phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Căn cứ vào khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

- Tại phiên tòa, chị H vắng mặt lần thứ 2 không có lý do chính đáng mặc dù Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố Tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt chị H.

[2]. Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét nội dung yêu cầu trong đơn khởi kiện của anh P:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân:

Hôn nhân giữa anh P, chị H được xác lập vào năm 2006, hôn nhân của anh chị được Ủy ban nhân dân xã PL cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 29/9/2006. Anh P có đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết theo thủ tục chung về ly hôn mà Luật Hôn nhân và Gia đình quy định.

Xét lời khai của anh P và tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình tiến hành tố tụng thể hiện: Năm 2006 anh P, chị H tự nguyện kết hôn, sau khi tổ chức lễ cưới, đời sống chung vợ chồng hạnh P đến tháng 12/2006 chị H tự ý bỏ địa phương đi cho đến nay, không trở về và không tin tức liên lạc gì.

Anh P đã thực hiện thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và thủ tục tuyên bố một người mất tích đối với chị H và đã được Tòa án chấp nhận yêu cầu theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 12/2018/QĐST – DS ngày 23/10/2018 của Tòa án nhân dân dân huyện TP về việc yêu cầu tuyên bố một người mất tích đối với chị H. Tuy nhiên đến nay vẫn không có thông tin liên lạc gì của chị H. Nay, anh P khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị H. Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục cấp, tống đạt, niêm yết: Thông báo thụ lý vụ án; giấy triệu tập đương sự và các tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp cũng như Tòa án thu thập được cho các bên đương sự. Tòa án đã thông báo và mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ anh P không có ý kiến gì và không bổ sung gì thêm. Bị đơn chị H vắng mặt đã được tòa án ra thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật.

Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh P là có cơ sở. Cho anh P được ly hôn với chị H để anh P sớm ổn định cuộc sống gia đình là phù hợp với quy định của pháp luật.

[2.2]. Về quan hệ nuôi dưỡng con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Anh P kê khai không có con chung.

[2.3]. Về tài sản chung: Anh P kê khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì không có lời khai của chị H nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

[2.4]. Về nợ chung: Anh P kê khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì không có lời khai của chị H nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

[3]. Về án phí: Anh P phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) anh P đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 008360 ngày 06/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TP, tỉnh ĐN chuyển thành án phí.

[4]. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Xét quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 28, 35, 39, 147, khoản 1 Điều 228, Điều 235, 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Điều 19, 51, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Đình P.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Đình P được ly hôn chị Trần Thị Thu H.

- Về con chung: Anh P kê khai không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết bằng vụ kiện khác khi phát sinh tranh chấp.

2. Về án phí: Anh P phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) anh P đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 008360 ngày 06/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TP, tỉnh ĐN chuyển thành án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh P, chị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 07/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;