Bản án 10/2017/HNGĐ-ST ngày 19/06/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 10/2017/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 19 tháng 6 năm 2017, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31/2017/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2017 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2017 va Quyết đinh hoan phiên toa số: 08/2017/QĐST-HNGĐ ngay 02/6/2016, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Bích L, sinh năm 1989. (Có mặt) Địa chỉ: Thôn Đ, xã I, huyện S, tỉnh Gia Lai

- Bị đơn: Anh Nguyễn Duy P, sinh năm 1986. (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn Đ, xã I, huyện S, tỉnh Gia Lai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngay 13/02/2017, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Phạm Thị Bích L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Duy P có tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau, gia đình hai bên có tổ chức đám cưới theo phong tục và đăng ký kết hôn vào ngày 07/10/2011, tại UBND xã I, huyện S, tỉnh Gia Lai. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị có quan điểm sống khác nhau, anh P có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác và anh chị không còn chung sống với nhau từ tháng 10/2015 cho đến nay. Vì hạnh phúc gia đình, vì con chị L cố gắng khuyên nhủ và tha thứ cho anh P nhiều lần nhưng không kết quả. Nay tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc gia đình không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Duy P.

Về con chung: Chị và anh P có 01 con chung là Nguyễn Phạm Bảo T, sinh ngày 11/9/2012. Hiện tại cháu đang ở với chị L. Sau khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi dưỡng cháu T và yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con là 1.500.000đ/tháng cho đến khi cháu trưởng thành.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại ban khai ngay 01/7/2017 va cac lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Duy P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh đồng ý với phần trình bày của chị L. Anh và chị L có tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau, gia đình hai bên có tổ chức đám cưới theo phong tục và đăng ký kết hôn vào ngày 07/10/2011, tại UBND xã I, huyện S, tỉnh Gia Lai. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị có quan điểm sống khác nhau, anh chị không còn chung sống với nhau từ tháng 10/2015 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc gia đình không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh đồng ý thuận tình ly hôn với chị Phạm Thị Bích L.

Về con chung: Anh và chị L có 01 con chung là cháu Nguyễn Phạm Bảo T, sinh ngày 11/9/2012. Hiện tại cháu đang ở với chị L, sau khi ly hôn, anh P yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát huyện Chư Sê phat biêu quan điêm về viêc tuân theo phap luât tố tung trong qua trinh giai quyết vu an cua Thâm phan, Hôi đồng xet xư, Thư ky la đung quy đinh cua phap luât; Viêc chấp hanh phap luât cua đương sư kê tư khi thu ly vu an đến trươc thơi điêm Hôi đồng xư xư nghi an không co sai pham gi. Đối vơi bi đơn anh Nguyên Duy P tai cac phiên toa đều cố tinh vắng măt, không chiu hơp tac cua Toa an.

Ý kiến, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyên Chư Sê về viêc giai quyết vu an va đề nghi Hôi đồng xet xư căn cư vao cac Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luât hôn nhân va gia đinh: Chị L được ly hôn với anh P; Về con chung : Giao cháu Nguyễn Phạm Bảo T, sinh ngày 11/9/2012 cho chị Phạm Thị Bích L trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; Về cấp dương nuôi con chung: Buôc anh Nguyên Duy P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi chau Nguyễn Phạm Bảo T, sinh ngày 11/9/2012 là 1.500.000đ/tháng. Về tai san chung va nơ chung: Miễn xét. Về an phi: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 và danh mục án phí, lệ phí theo Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án buộc chi L phai chiu 300.000đ an phi ly hôn sơ thâm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Ngày 13/02/2017, nguyên đơn chi Pham Thi Bich L có đơn khởi kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con vơi bi đơn anh Nguyên Duy P. Xét hình thức, nội dung đơn khởi kiện đảm bảo, căn cứ các quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Anh Nguyên Duy P mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng không đến phiên tòa xét xử lần hai anh đều vắng mặt không có lý do chính đáng nên HĐXX vẫn tiến hành xét xử vụ án.

2. Về nôi dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Bích L và anh Nguyễn Duy P có đăng ký kết hôn vào ngày 07/10/2011, tại UBND xã I, huyện S, tỉnh Gia Lai, trên cơ sở tự nguyện không ai cưỡng ép hay ép buộc, cho nên HĐXX xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, anh chị hạnh phúc được thời gian thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, nên không còn chung sống với nhau từ tháng 10/2015 cho đến nay. Chị L và anh P đều thừa nhận mâu thuẫn trên là có thật, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Tình trạng hôn nhân của chị L và anh P đã được chính quyền địa phương xác nhận. Do đo, HĐXX chấp nhận cho chi Pham Thi Bich L được ly hôn với anh Nguyên Duy P là phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình.

Về con chung: Chị L và anh P có 01 con chung, tên là Nguyễn Phạm Bảo T sinh ngày 11/9/2012, anh chị đều có yêu cầu được nuôi dưỡng cháu T. HĐXX xét thấy, cháu T hiện nay còn nhỏ và đang ở với chị L, chị L có nghề nghiệp là cán bộ văn thư của Trường mẫu giáo H (xã I, huyện P, tỉnh Gia Lai) với thu nhập là 3.000.000đ/tháng. Đối với anh P, mặc dù có thu nhập ổn định nhưng theo chính quyền địa phương cho biết, công việc của anh P là làm thợ hồ, theo công trình nên sinh sống không ổn định, thường xuyên đi xa, nếu giao cháu T cho anh P chăm sóc, nuôi dưỡng sẽ không đảm bảo cuộc sống cho cháu trong việc chăm sóc cho sinh hoạt và học tập của cháu. Ngoài ra, Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện S cho biết, với điều kiện sống và kinh tế của chị L và anh P hiện tại thì nên giao cháu T cho chị L nuôi dưỡng để đảm bảo cuộc sống cho cháu. Vì vậy, HĐXX xet thấy nên giao cháu T cho chị L chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Khi ly hôn, chi L co nguyên vong giao chau T cho chị trực tiếp nuôi dưỡng và anh P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng là 1.500.000đ/tháng. Tai phiên toa, chi L vân giư nguyên yêu cầu nay. Vi vây, đê đam bao quyền lơi cua chau T cung như gắn trach nhiêm cua ngươi cha đối vơi con cai cần buôc anh Nguyên Duy P phai cấp dương nuôi chau Nguyễn Phạm Bảo T, sinh ngày 11/9/2012 cung với chị L số tiền la 1.500.000đ/thang (môt triêu năm trăm ngan đồng) kê tư ngay 19 thang 6 năm 2017 la phu hơp vơi quy đinh cua phap luât, đap ưng môt phần nhu cầu cho cuôc sống, hoc tâp cua chau Trân đươc quy đinh tai Điều 107, 110, 116, 117 Luât Hôn nhân va gia đinh.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị L và anh P tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về an phi: Buôc chi L phai chiu an phi ly hôn sơ thâm; anh P phai chiu an phi về cấp dương nuôi con, đê sung vao công quỹ nhà nước. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 36, 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 và 266 Bộ Luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116 va 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị và danh mục ánh phí lệ phí kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên bố

1. Về quan hệ hôn nhân: Chi Pham Thi Bich L được ly hôn với anh Nguyên Duy P.

2. Về con chung: Chị Phạm Thị Bích L và anh Nguyễn Duy P có 01 con chung tên là Nguyễn Phạm Bảo T, sinh ngày 11/9/2012. Giao cháu T cho chị Phạm Thị Bích L tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyên Duy P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu  Nguyễn Phạm Bảo T, sinh ngày 11/9/2012 cung với chị L là: 1.500.000đ/tháng (môt triêu năm trăm ngan đồng), thời gian cấp dưỡng bắt đầu kê tư ngay 19 tháng 6 năm 2017 cho đến khi chau T thành niên và tự lập được hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Chi L đươc nhân số tiền nay. Kể từ ngày ban an, quyết đinh co hiêu lưc phap luât cho đến khi thi hanh xong tất ca khoan tiền, hang thang bên phai thi hanh an con phai chiu khoan tiền lai cua số tiền con phai thi hanh an theo mưc lai suất quy đinh tai khoan 2 Điều 468 Bô luât dân sư 2015.

4. Về án phí:

4.1- Án phí ly hôn: Buộc chị Phạm Thị Bích L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền này được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0001302 ngày 15/02/2017 của Chi cục thi hành án huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Chị L đã nộp xong.

4.2 -Án phi cấp dương nuôi con chung: Buộc anh Nguyên Duy P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí cấp dưỡng nuôi con để sung công quỹ Nhà nước.

5. Quyền kháng cáo:

Các đương sư có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (19/6/2017), đương sư vắng măt tai phiên toa thơi than khang cao tinh tư ngay nhân đươc ban an hoăc đươc tống đat hơp lê.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

717
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2017/HNGĐ-ST ngày 19/06/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:10/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chư Sê - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;