TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 1014/2017/QĐHNGĐ-ST NGÀY 21/08/2017 VỀ XÁC NHẬN CON CHO CHA
Trong ngày 21 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H mở phiên họp công khai sơ thẩm để giải quyết việc HNGĐ “Yêu cầu xác định con cho cha” theo Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự số 263/2017/QĐ-MPH ngày 07 tháng 8 năm 2017 đối với:
1.Người yêu cầu giải quyết việc HNGĐ: Ông Nguyễn Văn V Địa chỉ: 28/4C xã A, huyện H, TP.HCM.
2.Người được yêu cầu: Nguyễn Phương N , Sinh ngày: 28/9/2015
Địa chỉ: 28/4C xã A, huyện H, TP.HCM.
3.Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Phan Thị Thúy H .
Địa chỉ: 28/4C xã A, huyện H, TP.HCM.
4. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết: Ông Nguyễn Văn V khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định trẻ Nguyễn Phương N, sinh ngày 28/9/2015 không phải là con ruột của ông V .
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ việc HNGĐ được thẩm tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp. Tòa án nhân dân huyện H, TPHCM nhận định:
- Về thẩm quyền giải quyết yêu cầu: Người được yêu cầu là trẻ Nguyễn Phương N , sinh ngày 28/9/2015 do bà Phan Thị Thúy H sinh ra, đang trực tiếp nuôi dưỡng và cư trú tại 28/4C, xã A, huyện H, TP.HCM nên căn cứ vào khoản 10 Điều 29; Điểm b khoản 2 Điều 35; Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc HNGĐ trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H.
- Về yêu cầu của ông Nguyễn Văn V : Ông Nguyễn Văn V khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố trẻ Nguyễn Phương N , sinh ngày 28/9/2015 do bà Phan Thị Thúy H sinh ra trong thời ký hôn nhân với ông không phải là con ruột của ông V . Theo những chứng cứ có trong hồ sơ thụ lý việc HNGĐ, Tòa án nhân dân huyện H nhận thấy: Đây là yêu cầu về HNGĐ được quy định tại khoản 10 Điều 29 Bộ luật TTDS và là quyền nhân thân quy định tại Điều 39 Bộ luật dân sự 2015, Điều 89 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Thời điểm sinh trẻ Nguyễn Phương N, ông Nguyễn Văn V và bà Phan Thị Thúy H đang trong mối quan hệ hôn nhân hợp pháp theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32/2015 ngày 08/5/2015 do Ủy ban nhân dân xã C, huyện D, thành phố Hà Nội cấp nên tại Giấy khai sinh số 237/2015 ngày 08/10/2015 của trẻ N thể hiện tên cha là Nguyễn Văn V và tên mẹ là Phan Thị Thúy H. Sau một thời gian ông V chung sống, ông V phát hiện một số tin nhắn trong điện thoại bà H nên nghi ngờ trẻ N không phải là con ruột của mình nên đã tiến hành lấy mẫu giám định ADN trước, kết quả trẻ N không phải con ruột ông V, bà H mà là con ruột của bà H và người khác, bà H cũng thừa nhận trẻ N không phải con ruột của ông V. Quá trình làm việc tại Tòa, bà H cũng thừa nhận trẻ N không phải là con ruột ông V. Ngày 01/6/2017 Tòa án nhân dân huyện H có yêu cầu Trung tâm pháp y - Sở Y tế TPHCM giám định ADN của ông V và trẻ N để xác định quan hệ huyết thống cha con. Theo Bản kết luận giám định pháp y về ADN số 1141-2017/ADN ngày 12/6/2017 của Trung tâm pháp y - Sở Y tế TPHCM kết luận: “Nguyễn Văn Vh không phải là người cha sinh học của Nguyễn Phương N”. Do đó, Tòa án có căn cứ xác định ông V và trẻ N không có quan hệ huyết thống cha con với nhau, trẻ N không phải là con ruột của ông V. Chính vì vậy, ông V yêu cầu Tòa án xác định trẻ N không phải là con ruột của ông là có cơ sở chấp nhận.
Tại phiên họp đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện H đề nghị Tòa án căn cứ vào kết quả giám định ADN không công nhận trẻ Nguyễn Phương N là con ruột của ông Nguyễn Văn V .
- Về Lệ phí: Ông Nguyễn Văn V chịu lệ phí Tòa án là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng Khoản 10 Điều 29, Điểm b khoản 2 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 và Các Điều 88, 89 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
Chấp nhận yêu cầu về việc “Xác nhận con cho cha” của ông Nguyễn Văn V. Ông Nguyễn Văn V và trẻ Nguyễn Phương N sinh ngày 28/9/2015 không có quan hệ huyết thống cha con với nhau, Ông Nguyễn Văn V không phải là cha ruột của trẻ Nguyễn Phương N.
Ông Nguyễn Văn V, bà Phan Thị Thúy H có quyền liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để cải chính hộ tịch cho trẻ Nguyễn Phương N tại Giấy khai sinh số 237/2015 ngày 08/10/2015, quyển số 02/2015 do Ủy ban nhân xã B, huyện C, thành phố Hà Nội cấp theo quy định.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Lệ phí yêu cầu giải quyết việc HNGĐ là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng ông Nguyễn Văn V chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng Lệ phí đã nộp là 300.000
(Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số 0030530 ngày 04/4/2017 của Chi cục Thi hànhán dân sự huyện H. Ông V đã nộp xong lệ phí việc HNGĐ.
Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại điều 02 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 06, 07 và 09 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo quyết định trong hạn 10 (Mười) ngày kể từ ngày công bố Quyết định.
Bản án 1014/2017/QĐHNGĐ-ST ngày 21/08/2017 về xác nhận con cho cha
Số hiệu: | 1014/2017/QĐHNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về