Bản án 100/2019/HNGĐ-ST ngày 14/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 100/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Ph xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 102/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2169/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Vũ TA, sinh năm 1994;

Đa chỉ: Số 103 Đinh Tiên H, phường Hoàng Văn Th, quận Hồng B, thành phố Hải Ph; vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đức Mạnh C, sinh năm 1995;

Đa chỉ: Osaka-fu, Osaka-shi, Ikuno-ku, Shinimazato 3 chome 12 ban 3-502 go, Nhật Bản; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án chị Vũ TA trình bày:

Chị và anh Nguyễn Đức Mạnh C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại tỉnh Osaka, Nhật Bản và có đăng ký kết hôn tại Văn phòng hành chính quận Ikunoku, thành phố Osaka, tỉnh Osaka, Nhật Bản vào ngày 17 tháng 4 năm 2017 và có Giấy chứng nhận thụ lý kết hôn do Văn phòng hành chính cấp ngày 18 tháng 4 năm 2019. Sau khi kết hôn, hai người chung sống tại Nhật Bản được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên xảy ra tranh cãi. Sau đó, đến tháng 11 năm 2018, chị TA trở về Việt Nam và từ đó đến nay chưa quay trở lại Nhật Bản lần nào nữa. Vì thế mẫu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng, hai bên gia đình đã khuyên ngăn, hòa giải nhưng không được. Đến nay nhận thấy tình cảm không còn và không còn khả năng đoàn tụ nên chị làm đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Nguyễn Đức Mạnh C.

Về con chung: Chị và anh anh Nguyễn Đức Mạnh C không có con chung. Về tài sản và công nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại bản tự khai của anh Nguyễn Đức Mạnh C trình bày:

Anh và chị Vũ TA gặp nhau và cùng học chung trường tại Nhật Bản. Anh chị kết hôn vào ngày 17 tháng 4 năm 2017 tại Osaka, Nhật Bản. Thời gian đầu hai vợ chồng chung sống hạnh phúc. Nhưng lâu dầu do hành cảnh cuộc sống và tính cách không phù hợp nên hai anh chị đã xảy ra mâu thuẫn. Càng ngày mâu thuẫn càng nhiều và không hòa giải được. Sau đó, chị TA trở về Việt Nam và không muốn quay trở lại Nhật Bản nữa. Từ đó, hai bên vợ chồng không còn liên lạc, quan tâm thăm hỏi lẫn nhau, vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa nên anh cũng làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Vũ TA.

Về con chung: Anh và chị Vũ TA không có con chung.

Về tài sản và công nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên toà, nguyên đơn là chị Vũ TA vắng mặt và đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị TA vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Đức Mạnh C. Bị đơn anh Nguyễn Đức Mạnh C vắng mặt nhưng đã có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Chị Vũ TA có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Hải Ph giải quyết việc ly hôn với anh Nguyễn Đức Mạnh C, anh Nguyễn Đức Mạnh C hiện đang cư trú tại Hàn Quốc. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 469, Điều 470 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Ph.

[2] Chị Vũ TA là nguyên đơn và anh Nguyễn Đức Mạnh C là bị đơn trong vụ án đều vắng mặt tại phiên tòa nhưng đều đã có ý kiến yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Ph tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ TA và anh Nguyễn Đức Mạnh C kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 17 tháng 4 năm 2018 tại Văn phòng hành chính quận Ikunoku, thành phố Osaka, tỉnh Osaka, Nhật Bản và đã được Văn phòng hành chính quận Ikunoku, thành phố Osaka, tỉnh Osaka, Nhật Bản cấp Giấy chứng nhận thụ lý kết hôn. Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[4] Chị Vũ TA và anh Nguyễn Đức Mạnh C thống nhất nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách không hợp, không còn tình cảm và yêu thương lẫn nhau, hai bên đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2018 đến nay, chị TA đã về Việt Nam sinh sống còn anh Cường vẫn ở Nhật Bản. Xét việc anh Nguyễn Đức Mạnh C và chị Vũ TA cùng thuận tình ly hôn là tự nguyện do mục đích hôn nhân không đạt được, phù hợp quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Vũ TA và anh Nguyễn Đức Mạnh C theo quy định khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[5] Về con chung: Anh chị không có con chung.

[6] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Vũ TA phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 55 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

n cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 151, Điều 152, Điều 153, Điều 154, khoản 1 Điều 228, Điều 273, Điều 469, Điều 470, điểm b khoản 5 Điều 477, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ TA và anh Nguyễn Đức Mạnh C được ly hôn.

2. Về nuôi con chung và tài sản chung: Chị Vũ TA và anh Nguyễn Đức Mạnh C không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Vũ TA phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Vũ TA được trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí Tòa án số AA/2016/0001835 ngày 20 tháng 5 năm 2019 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Ph. Chị Vũ TA đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo:

Chị Vũ TA được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Anh Nguyễn Đức Mạnh C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận được bản án.

5. Về quyền yêu cầu thi hành án: Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

247
  • Tên bản án:
    Bản án 100/2019/HNGĐ-ST ngày 14/06/2019 về ly hôn
  • Số hiệu:
    100/2019/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    14/06/2019
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 100/2019/HNGĐ-ST ngày 14/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:100/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;