Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 21 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 555/2020/HNGĐ-ST ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 513/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/12/2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04/01/2021 giữa:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bắc H, sinh năm: 1982.

Nơi cư trú: Khu phố 11, phường Mũi N, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Ông Võ Hồng D , sinh năm: 1980.

Nơi cư trú:Khu phố 11, phường Mũi N, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa có mặt bà H , vắng mặt ông D .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/10/2020, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bắc H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bắc H và ông Võ Hồng D tự nguyện tìm hiểu yêu thương chung sống vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Mũi N, thành phố P, tỉnh Bình Thuận vào ngày 31/8/2001.

Sau khi kết hôn, vợ chồng sống với nhau rất hạnh phúc. Thời gian sau, ông D có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác về nhà chửi bới đánh đập tôi, thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cải vã nhau, xung đột, làm ảnh hưởng đến tâm lý các con. Tôi đã nhiều lần vì con níu kéo tình cảm, nhưng càng cố gắng thì ông D vẫn tính nào tật đó. Tôi cảm thấy mệt mỏi và lo sợ khi sống với ông D . Hiện nay vợ chồng mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay bà H xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông D và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn ông Võ Hồng D .

Về con chung: có 02 con chung tên Võ Nguyễn Duy H1 , sinh ngày 25/01/2002 và Võ Nguyễn Thùy D1 , sinh ngày 21/8/2006. Sau khi ly hôn, bà H yêu cầu được nuôi con Võ Nguyễn Thùy D1 và yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung, mỗi con 2.000.000 đồng/tháng.

Riêng con Võ Nguyễn Duy H1 , sinh ngày 25/01/2002 đã đủ tuổi trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ông Võ Hồng D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông D không đến Tòa và không làm bản tự khai, sau đó cố tình vắng mặt nên Tòa án không tiến hành mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Đối với Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi xét xử thực hiện đúng theo thủ tục. Hội đồng xét xử đúng như quyết định đưa vụ án ra xét xử, Hội đồng xét xử thể hiện sự vô tư khách quan khi xét xử, các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

- Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ tại hồ sơ thể hiện mâu thuẫn giữa bà H , ông D đã trầm trọng. Do đó, căn cứ Điều 51, 53, 54, 56, 81, 82, 107, 110, 116, 117, 118 Luật hôn nhân gia đình đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà H về việc xin ly hôn với ông Võ Hồng D và giao 01 con chung tên Võ Nguyễn Thùy D1 , sinh ngày 21/8/2006 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng. Buộc ông Võ Hồng D cấp dưỡng tiền nuôi con chung, mỗi con 2.000.000 đồng/tháng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Bắc H có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Võ Hồng D , ông D có hộ khẩu thường trú và nơi cư trú là khu phố 11, phường Mũi N, thành phố P, tỉnh Bình Thuận. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Võ Hồng D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông D không đến Tòa án để viết bản tự khai, không tham gia hòa giải. Căn cứ vào Điều 70, Điều 72, Điều 92, điểm b khoản 02 Điều 227, khoản 03 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xem như ông D đã tự khước từ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và tiến hành xét xử vắng mặt ông D .

Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bắc H, Hội đồng xét xử thấy rằng: Về quan hệ hôn nhân, bà Nguyễn Thị Bắc H và ông Võ Hồng D có đăng kí kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 63/2001 ngày 31/8/2001 tại UBND phường Mũi N, thành phố P, tỉnh Bình Thuận nên quan hệ hôn nhân của bà H và ông D là hợp pháp.

Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ chồng thì phải biết thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau cùng xây dựng gia đình hạnh phúc đồng thời phải biết tôn trọng, giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. Qua lời khai của bà H , cũng như xác minh tại địa phương thể hiện thực tế cuộc sống hôn nhân của bà H , ông D không còn hạnh phúc, ông bà không còn quan tâm, tôn trọng, chung sống với nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, ông bà đã tự sống xa nhau từ tháng 01/2020 cho đến nay, không ai còn quan tâm đến ai, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân của ông bà đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ông D không đến Tòa trình bày ý kiến, tuy nhiên Tòa án cũng tạo điều kiện triệu tập ông D đến hòa giải để ông bà hàn gắn tình cảm, nhưng ông D vắng mặt, như vậy ông D đã tự khước từ việc hòa giải nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải được. Điều này chứng tỏ mối quan hệ hôn nhân của ông bà đã thật sự rạn nứt, ông D không muốn hòa giải tình cảm với bà H nếu tiếp tục chung sống cũng không có hạnh phúc. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi và nhằm ổn định cuộc sống cho các bên, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H là phù hợp.

Về con chung: có 02 con chung tên Võ Nguyễn Duy H1 , sinh ngày 25/01/2002 và Võ Nguyễn Thùy D1 , sinh ngày 21/8/2006. Hiện nay cháu Võ Nguyễn Thùy D1 đang do bà H trực tiếp nuôi dưỡng, bà H có yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các con chung sau khi ly hôn. Xét yêu cầu này Hội đồng xét xử thấy rằng việc giao con chung cho ai nuôi phải bảo đảm đời sống của các cháu được ổn định, nuôi dưỡng trong điều kiện tốt nhất, hơn nữa cháu D1 cũng có nguyện vọng được ở với mẹ vì vậy chấp nhận yêu cầu của bà H giao con chung tên Võ Nguyễn Thùy D1 , sinh ngày 21/8/2006 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.

Riêng con Võ Nguyễn Duy H1 , sinh ngày 25/01/2002 đã đủ tuổi trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về phương thức cấp dưỡng nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con: Bà H yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung tên Võ Nguyễn Thùy D1 , 2.000.000đồng/tháng yêu cầu này của bà H là phù hợp với nhu cầu thực tế của cháu D1 , để đảm bảo quyền lợi cho cháu D1 , nên chấp nhận yêu cầu này của bà H là phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản chung: Do bà D1 khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Bà D1 khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Xét ý kiến trình bày của đương sự, cũng như quan điểm đề nghị tại Tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận về việc xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Bắc H, yêu cầu nuôi con chung và cấp dưỡng tiền nuôi con chung là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Về án phí: Căn cứ vào khoản 04 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, thì bà Nguyễn Thị Bắc H phải chịu 300.000 đồng án phí về việc yêu cầu xin ly hôn. Ông Võ Hồng D phải chịu 300.000 đồng án phí về việc cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 01 Điều 28, khoản 01 Điều 35, Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117, Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Bắc H. Bà Nguyễn Thị Bắc H được ly hôn với ông Võ Hồng D .

Về con chung: Giao con chung tên Võ Nguyễn Thùy D1 , sinh ngày 21/8/2006 cho bà Nguyễn Thị Bắc H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, cha mẹ có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chưa thành niên, các con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Về phương thức cấp dưỡng nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con: Ông Võ Hồng D cấp dưỡng tiền nuôi con chung tên Võ Nguyễn Thùy D1 , sinh ngày 21/8/2006, là 2.000.000 đồng/tháng, kể từ khi án có hiệu lực cho đến khi con tròn 18 tuổi và có khả năng lao động.

Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm thực hiện nghĩa vụ thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 01 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 02 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Về tài sản chung: Bà H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Bà H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bắc H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 21/10/2020 bà H đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí do Chi cục Thi hành án Dân sự Thành phố Phan Thiết thu biên lai số 0005130 nay được chuyển sang án phí.

Ông Võ Hồng D phải chịu 300.000 đồng án phí về việc cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày tính từ ngày tuyên án (21/01/2021), quyền kháng cáo của bị đơn là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;