Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 629/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 964/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Tạ Bé T, sinh năm 2001 (có mặt)

Địa chỉ: Số 170K, đường G, khóm 7, phường I, thành phố C, tỉnh C.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thiện P, sinh năm 1998 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn là chị Tạ Bé T trong quá trình giải quyết vụ án, được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Chị và anh Nguyễn Thiện P đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 14/10/2020 tại Ủy ban nhân dân Phường I, thành phố C, tỉnh C. Đến ngày 09/11/2020, gia đình anh P đến nhà chị để làm đám xuống mối và trình ngày cưới, sau bữa tiệc thì giữa chị và anh P có xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng ý kiến trong việc anh P đòi xếp quần áo để cho anh P ra ngoài ở nhưng chị không đồng ý, vì vậy anh P đòi ly hôn. Do hiện nay mỗi người sống một nơi, không còn tình cảm nên không thể hàn gắn được, vì vậy chị yêu cầu ly hôn với anh P.

Về con chung: không có

Về tài sản chung và nợ chung: không có

* Đối với anh Nguyễn Thiện P đã được Tòa án thông báo thụ lý về nội dung yêu cầu khởi kiện của chị T nhưng đến nay anh P vẫn không gửi cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Ủy ban[1] Anh Nguyễn Thiện P đã được tống đạt hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa xét xử theo quy định vào các ngày 15/12/2020, 24/12/2020, 08/01/2021 và ngày 19/01/2021 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh P theo quy định tại Điều 207 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị T và anh P đăng ký kết hôn ngày 14/10/2020 tại Ủy ban nhân dân Phường I, thành phố C, tỉnh C đúng quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Chị T yêu cầu ly hôn với anh P nên quan hệ pháp luật mà các bên tranh chấp được xác định là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về yêu cầu xin ly hôn của chị T, xét thấy, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, chị T cương quyết xin ly hôn vì cho rằng giữa chị và anh P có xảy ra mâu thuẫn, hiện nay mỗi người sống một nơi, không còn tình cảm với nhau nên không thể hàn gắn được. Còn anh P đã biết việc chị T xin ly hôn nhưng không tham gia các phiên họp hòa giải và phiên tòa xét xử, không gửi cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình, không nộp các tài liệu, chứng cứ chứng minh để tụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình nên Hội đồng xét xử chấp nhận theo như trình bày của chị T và chấp nhận cho chị T ly hôn với anh P.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: chị T xác định không có con chung, tài sản chung, không có nợ chung và không ai nợ lại vợ chồng, còn anh P không tham gia các phiên họp hòa giải và phiên tòa xét xử, không gửi văn bản thể hiện ý kiến của mình và gửi các tài liệu kèm theo chứng minh về các vấn đề này nên chấp nhận ý kiến của chị T.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, chị T phải nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

1/ Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Tạ Bé T ly hôn với anh Nguyễn Thiện P.

2/ Về con chung: Không có.

3/ Về tài sản chung, nợ chung: không có.

4/ Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000đ, chị T phải chịu. Chị T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ theo biên lai số 0000251 vào ngày 23/11/2020, được đối trừ, chị T đã nộp đủ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;