Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 10/03/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 3 năm 2021 tại hội trường Tòa án nhân dân huyện Krông Ana xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 189/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Thôn 13, xã Q, thị xã M, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt. Có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Mai Văn L, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Thôn E, xã B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt. Có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 04/9/2020 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị D trình bày:

Chị Nguyễn Thị D kết hôn với anh Mai Văn L ngày 09/12/2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, việc chị D và anh L kết hôn với nhau là hoàn toàn tự nguyện, quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến tháng 5/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp nhau, trong cuộc sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, chị D và anh L đã sống ly thân từ 6/2020 đến nay.

Nay chị D nhận thấy tình cảm giữa chị và anh L không còn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, chị và anh L không còn chung sống với nhau đã lâu, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị ly hôn với anh L.

Về con chung: Chị D và anh L không có con chung. Về tài sản và nợ chung:

Chị D và anh L không có tài sản chung và nợ chung.

Tại bản tự khai ngày 06/11/2020 bị đơn anh Mai Văn L trình bày:

Anh Mai Văn L kết hôn với chị Nguyễn Thị D ngày 09/12/2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, việc anh, chị kết hôn với nhau là hoàn toàn tự nguyện, quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến tháng 5/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp nhau, trong cuộc sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, anh và chị D đã sống ly thân từ 6/2020 đến nay. Anh thấy tình cảm giữa anh và chị D không còn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị D yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với anh, anh đồng ý ly hôn với chị D.

Về con chung: Anh L và chị D không có con chung. Về tài sản chung và nợ chung: Anh L và chị D không có tài sản chung và nợ chung.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và về việc giải quyết vụ án:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách tham gia tố tụng của đương sự, thông báo về việc thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án ra xét xử và tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự đúng quy định của pháp luật.

- Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Chị Nguyễn Thị D và anh Mai Văn L thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Dn, cho chị Nguyễn Thị D được ly hôn với anh Mai Văn L.

Về con chung, tài sản và nợ chung: Chị D và anh L không có nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Thị D có đơn khởi kiện xin ly hôn với anh Mai Văn L. Đây là quan hệ tranh chấp “Ly hôn”. Bị đơn anh Mai Văn L cư trú tại: Thôn E, xã B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Đắk Lắk.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Nguyễn Thị D và anh Mai Văn L. Chị Nguyễn Thị D và anh Mai Văn L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[3] Về yêu cầu của đương sự: Chị Nguyễn Thị D và anh Mai Văn L tự nguyện kết hôn với nhau ngày 09/12/2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị D và anh L chung sống hạnh phúc đến tháng 5/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách vợ chồng không hợp nhau, trong cuộc sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Chị D và anh L đã sống ly thân từ tháng 5/2020 đến nay. Qua xác minh tại thôn E, xã B, huyện K, nơi anh Mai Văn L và chị Nguyễn Thị D cư trú, thể hiện vợ chồng anh L và chị D xảy ra mâu thuẫn từ đầu năm 2020, chị D và anh L đã sống ly thân từ tháng 5/2020 đến nay.

Hội đồng xét xử xét thấy giữa chị Nguyễn Thị D và anh Mai Văn L không còn tình cảm, thương yêu nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị D, cho chị Nguyễn Thị D được ly hôn anh Mai Văn L là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Chị D và anh L không có con chung; Về tài sản và nợ chung: Chị D và anh L không có tài sản chung và nợ chung.

Nên về vấn đề con chung, tài sản và nợ chung của chị D và anh L Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, đúng pháp luật.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị D.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị D và anh Mai Văn L.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về tranh chấp hôn nhân và gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện K theo biên lai thu tạm ứng án phí số 14720 ngày 14/10/2020.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 10/03/2021 về ly hôn

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Krông A Na - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;