Bản án 09/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH A 

BẢN ÁN 09/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Trong ngày 28 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 419/2019/TLST-HNGĐ ngày 04/12/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/02/2020 và Thông báo thời gian xét xử số 80/2020/TB-TA ngày 08/5/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Ngọc L , sinh năm 1991 (có mặt). Địa chỉ: ấp V, thị trấn V, huyện V, thành phố C.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Văn B , sinh năm 1990 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp H, xã P, huyện T, tỉnh A.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 10/01/2020 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc L trình bày: sau thời gian tìm hiểu, chị L với anh B tiến đến hôn nhân vào năm 2012, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã P, huyện T, tỉnh A ngày 09/8/2012. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc và sinh được một con chung tên Nguyễn Ngọc B , sinh ngày 07/11/2013. Sau khi cưới nhau, vợ chồng đi làm thuê ở Đ. Do anh B thường đánh bạc, gây nợ nần và cũng không chung thủy với chị L nên vợ chồng thường cãi vã nhau. Đến tháng 02 năm 2019, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nên chị L và anh B sống ly thân cho đến nay. Hiện chị L đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc B.

Nay chị L yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: chị L yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn B .

- Về con chung: do cháu N đang sống với chị L nên chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình - ly hôn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Văn B đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp H, xã P, huyện T tỉnh A, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Văn B để tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập, anh B đều vắng mặt, không lý do. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh B.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Ngọc L với anh Nguyễn Văn B chung sống với nhau từ năm 2012, sau đó đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nên được Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh A cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 86, ngày 09/8/2012. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của chị L và anh B phù hợp với quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3.2] Xét, yêu cầu ly hôn của chị L thấy rằng, chị L với anh B chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn gay gắt, từ đó giữa hai người không còn tình cảm vợ chồng và đã sống ly thân từ tháng 02 năm 2019 cho đến nay.

[3.3] Xét thấy, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Văn B , tạo điều kiện cho anh B và chị L hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên, anh B không đến tham gia các phiên hòa giải và cũng không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được chung sống với chị L. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị L với anh B mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc L .

[4] Về quan hệ con chung: chị L và anh B có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc B , sinh ngày 07/11/2013. Chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh B cấp dưỡng. Xét thấy, cháu N đang sống chung với chị L và có cuộc sống ổn định. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của cháu Như, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị L; giao cháu Nguyễn Ngọc B cho chị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị L không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: chị L xác định không có.

[6] Về án phí: do chị Nguyễn Thị Ngọc L yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 9, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24 và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ngọc L .

1.1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Ngọc L được ly hôn với anh Nguyễn Văn B .

Giấy chứng nhận kết hôn số 86, ngày 09/8/2012 của Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh A không còn giá trị pháp lý.

1.2. Về quan hệ con chung: chị L với anh B có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc B , sinh ngày 07/11/2013.

Giao cháu Nguyễn Ngọc B cho chị Nguyễn Thị Ngọc L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục (cháu N đang sống chung với chị L). Chị Nguyễn Thị Ngọc L không yêu cầu anh Nguyễn Văn B cấp dưỡng nuôi con.

Chị Nguyễn Thị Ngọc L cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh Nguyễn Văn B trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, của cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

1.3. Về quan hệ tài sản: không có.

1.4. Về nợ chung: ghi nhận chị Nguyễn Thị Ngọc L xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị L và anh B vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị Nguyễn Thị Ngọc L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000552 ngày 04/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh A (chị L đã nộp xong).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 09/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:09/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;