Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tài sản chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 09/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON, TÀI SẢN CHUNG

Hôm nay, ngày 10 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 262/2018/TLHNGĐ-ST ngày 28/12/2018về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, tài sản chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2019/QĐHNGĐ-ST ngày 03/4/2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơnBà Văn Thị Anh T, sinh năm 1979; địa chỉ: Thôn 01, xã Lộc A, huyện B, tỉnh Lâm Đồng (Có đơn đề nghị vắng mặt).

* Bị đơnÔng Lê Hữu N, sinh năm 1971; địa chỉ: Thôn 01, xã Lộc A, huyện B, tỉnh Lâm Đồng (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 09/10/2018, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông N có tìm hiểu yêu nhau được 05 năm thì quyết định đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc A, huyện B, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 01/12/2005. Hôn nhân tự nguyện, không ai ép buộc gì, được gia đình hai bên đồng ý và tổ chức lễ cưới theo đạo công giáo. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông N ngoại tình, bất đồng quan điểm sống. Từ năm 2015, ông N bỏ đi không liên lạc gì với bà. Ngày 06/8/2018 Tòa án đã tuyên bố ông N mất tích theoquyết định số 21/2018/QĐST-VDS, từ đó đến nay ông N không trở lại địa phương, bà không còn tình cảm gì với ông N nên yêu cầu được ly hôn với ôngN.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Hồng K, sinh ngày 18/3/2014. Từ ngày ông N bỏ đi bà trực tiếp nuôi con và có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.

* Về tài sản chung: Không có.

* Về nợ chung: Không có. Tại phiên tòa:

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử xử cho bà T và ông Nđược ly hôn với nhau.Về con chung đề nghị giao cháu Lê Hồng Khang, sinh ngày 18/3/2014 cho bà T nuôi dưỡng, bà T không yêu cầu ông N phải cấp dưỡng nuôi con, buộc bà T chịu án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Ông N vắng mặt, bà T có đơn đề nghị vắng mặt nên áp dụng khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông N có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc A, huyện B, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 01/12/2005, hôn nhân tự nguyện, không ai ép buộc gì nên quan hệ hôn nhân của ông bà là hợp pháp.

Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông N ngoại tình, bất đồng quan điểm sống. Từ năm 2015, ông N bỏ đi không liên lạc gì với bà. Ngày 06/8/2018 Tòa án đã tuyên bố ông N mất tích theo quyết định số 21/2018/QĐST-VDS, từ đó đến nay ông N không trở lại địa phương.

Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà T, ông N đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 cần chấp nhận yêu cầu bà T, xử cho bà T và ông N được ly hôn với nhau.

[2] Về con chung: Việc giao con cho ai cần phải xem xét về mọi mặt và quyền lợi của con. Từ khi ông N bỏ đi bà T trực tiếp nuôi con phát triển khỏe mạnh, bình Tờng và có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 và 84 cần giao cháu con cho bà T nuôi dưỡng.

[3] Về tài sản chung, về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí: Bà T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 khoản 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

X:

1. Về quan hệ hôn nhân:Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Văn Thị Anh T về việc “Ly hôn, Tranh chấp về nuôi con”, xử cho bà Văn Thị Anh Tvà ông Lê Hữu N được ly hôn với nhau.

2. Về con chung: Giaocháu Lê Hồng K , sinh ngày 18/3/2014 cho bà T nuôi dưỡngđến khi đủ 18 tuổi, bà T không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.

“Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn cũng như việc thăm nom, chăm sóc con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.”

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Buộc bà Văn Thị Anh T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2016/0013229ngày 28/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lâm Đồng (Bà T đã nộp xong).

5. Về quyền kháng cáo: Bà T, ông N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tài sản chung

Số hiệu:09/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;