Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 19/03/2021 về xác định cha cho con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/03/2021 VỀ XÁC ĐỊNH CHA CHO CON

Ngày 19 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 214/20xx/TLST - HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 20xx về xác định cha cho con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/02/2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 06/2021/QĐST-HNGĐ ngày 01/3/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ánh T, sinh năm 19xx; địa chỉ: Số 69/34 T, phường T, quận H, thành phố Hải Phòng; có mặt.

Bị đơn: Anh Phạm Đức P, sinh năm 19xx; địa chỉ: Thôn H, xã T, huyện T, thành phố Hải Phòng; có mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Mậu H, sinh năm 19xx; địa chỉ: Số xxx, phường D, quận L, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh T trình bày: Chị T và anh Nguyễn Mậu H tự nguyện xây dựng gia đình với nhau năm 2007. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn nên từ năm 2017 vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi. Do tình cảm không còn nên chị T đã làm thủ tục ly hôn với anh H. Tại Bản án số 54 ngày 29/11/2019, Toà án nhân dân quận L, thành phố Hải Phòng đã giải quyết cho chị T được ly hôn với anh H.

Trong thời gian sống ly thân và làm thủ tục ly hôn với anh H, chị T có quan hệ tình cảm và có 01 con chung với anh Phạm Đức P đặt tên là Phạm Minh T, sinh ngày 03/01/20xx. Chị T đã tiến hành làm xét nghiện ADN, tại phiếu kết quả phân tích ADN ngày 23/6/20xx của Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di truyền kết luận: Anh Phạm Đức P và cháu Phạm Minh T có quan hệ huyết thống cha – con.

Do chị T có con với anh P trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm ly hôn với anh H và để đảm bảo quyền lợi của cháu Thành, chị T yêu cầu Toà án xác định anh Phạm Văn P là cha của cháu Phạm Minh T, sinh ngày 03/01/20xx.

Tại Bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phạm Đức P trình bày: Anh P và chị Nguyễn Thị Ánh T có quan hệ tình cảm và có với nhau với nhau 01 con chung đặt tên là Phạm Minh T, sinh ngày 03/01/20xx. Trong thời gian quen biết với chị T, anh P biết chị T đang có quan hệ hôn nhân với anh Nguyễn Mậu H, nhưng vợ chồng đã sống ly thân và đang làm thủ tục ly hôn. Tại Bản án số 54 ngày 29/11/2019, Toà án nhân dân quận L, thành phố Hải Phòng đã giải quyết cho chị T được ly hôn với anh H. Chị T cũng đã làm xét nghiệm ADN, tại phiếu kết quả phân tích ADN ngày 23/6/20xx của Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di truyền kết luận: Anh P và cháu Phạm Minh T có quan hệ huyết thống cha – con.

Nay chị T có yêu cầu Toà án xác định anh P là cha của cháu Phạm Minh T, sinh ngày 03/01/20xx, anh P đề nghị Toà án chấp nhận yêu cầu của chị T.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án hợp lệ, đồng thời triệu tập, ra thông báo yêu cầu anh Nguyễn Mậu H có mặt tại tòa án và có ý kiến về việc chị T có yêu cầu xác định cha cho con, nhưng anh H từ chối nhận văn bản và không tham gia tố tụng tại Toà án.

Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vẫn giữ nguyên các ý kiến đã trình bày tại Toà.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Ánh T có đơn khởi kiện yêu cầu xác định anh Phạm Đức P là cha của cháu Phạm Minh T, sinh ngày 03/01/20xx. Anh P có nơi ĐKNKTT: Thôn H, xã T, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.

[2] Về thủ tục tố tụng tại Tòa: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Mậu H đã được Toà án triệu tập đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

[3] Về xác định cha cho con: Cháu Phạm Minh T, sinh ngày 03/01/20xx được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chị T chấm dứt hôn nhân với anh H (ngày 29/12/2019, ngày bản án ly hôn có hiệu lực). Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình thì cháu Thành là con chung của chị T và anh H. Tuy nhiên cả chị T và anh P đều xác nhận cháu Thành là con chung của hai người. Tại phiếu kết quả phân tích ADN ngày 23/6/20xx của Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di truyền kết luận: Anh Phạm Đức P và cháu Phạm Minh T có quan hệ huyết thống Cha – con. Nay cả chị T và anh P đều yêu cầu Toà án xác định anh P là cha của cháu Phạm Minh T. Căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Dân sự; Điều 88, 91, 101 và Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[6] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bị đơn anh Phạm Đức P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 39 Bộ luật Dân sự.

Căn cứ Điều 88, 91, 101 và Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 147, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Xác định anh Phạm Đức P là cha của cháu Phạm Minh T, sinh ngày 03/01/20xx (Giấy chứng sinh số 34 ngày 27/02/20xx của Bệnh viện phụ sản Hải Phòng).

- Về án phí: Anh Phạm Đức P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo:

Chị Nguyễn Thị Ánh T và anh Phạm Đức P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Nguyễn Mậu H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

- Về quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.a

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

480
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 19/03/2021 về xác định cha cho con

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Lãng - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;