TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LG, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2021 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ T, ÔNG TH
Ngày 02 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện LG tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 431/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1979 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn T1, xã T H, huyện LG, tỉnh Bắc Giang.
-Bị đơn: Ông Vũ Đình Th, sinh năm 1952 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn CH, xã T H, huyện LG, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn cùng các lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Hoàng Thị T trình bày như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn kết hôn với ông Vũ Đình Th ngày 28/7/2020 Trước khi cưới hai bên có tự do tìm hiểu thỏa thuận và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T H, huyện LG, tỉnh Bắc Giang. Cưới xong vợ chồng về chung sống tại gia đình ông Th ngay, thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Vợ chồng chung sống đến tháng 11/2020 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên bất đồng trong quan điểm sống chị bỏ về nhà mẹ đẻ ở, vợ chồng chị sống ly thân cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, kinh từ đó đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với ông Vũ Đình Th.
-Về con chung: Vợ chồng chưa có con chung -Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Hoàng Thị T trình bày chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa hôm chị Hoàng Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/01/2021 bị đơn ông Vũ Đình Th trình bày: Ông kết hôn với chị Hoàng Thị T ngày 28/7/2020. Trước khi cưới hai bên có tự do tìm hiểu thỏa thuận và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T H, huyện LG, tỉnh Bắc Giang. Cưới xong vợ chồng về chung sống tại gia đình ông Th ngay, thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Vợ chồng chung sống đến ngày 08/11/2020 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên do chị T tự ý về nhà bố mẹ mà không được sự đồng ý của ông nên vợ chồng xảy ra xô sát, chị T đã bỏ về nhà mẹ đẻ ở luôn từ đó vợ chồng sống ly thân cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, kinh tế từ đó đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn, mục đích hôn nhân còn đạt được chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với ông Vũ Đình Th, ông mong muốn vợ chồng về đoàn tụ, nếu chị T kiên quyết xin ly hôn thì ông đồng ý.
-Về con chung: Vợ chồng chưa có con chung -Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Ông Vũ Đình Th trình bày ông không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay ông Vũ Đình Th có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện LG tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký Tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự, chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa hôm nay các đương sự đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, các Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T được ly hôn ông Vũ Đình Th.
Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề xuất giải quyết án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Các đương sự đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T kết hôn với ông Vũ Đình Th ngày 28/7/2020 Trước khi cưới hai bên có tự do tìm hiểu thỏa thuận và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T H, huyện LG, tỉnh Bắc Giang. Cưới xong vợ chồng về chung sống tại gia đình ông Th ngay, thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Vợ chồng chung sống đến tháng 11/2020 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, không tìm được tiếng nói chung chị T bỏ về nhà mẹ đẻ ở từ tháng 11/2020 đến nay vợ chồng sống ly thân từ đó. Qua kết quả xác minh với chính quyền địa phương và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án xét thấy mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa chị T, ông Th đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Hoàng Thị T được ly hôn với ông Vũ Đình Th.
[2] Về tài sản, nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm,thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số AA/2019/0002723 ngày 09/12/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện LG, tỉnh Bắc Giang.
[4] Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Hoàng Thị T và ông Vũ Đình Th được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự:
Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1.Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị T được ly hôn ông Vũ Đình Th.
2. Về án phí: Chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số AA/2019/0002723 ngày 09/12/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện LG, tỉnh Bắc Giang.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về ly hôn giữa chị T, ông Th
Số hiệu: | 08/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 02/02/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về