Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 27/04/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 08/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 27 tháng 4 năm 2020, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 267/2019/TLST-HNGĐ, ngày 25 tháng 12 năm 2019 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2020 (Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2020/QĐST-HNGĐ ngày 27/3/2020), giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1985; nơi cư trú: Thôn B, xã Q, huyện T, thành phố Hải Phòng, có mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1981; nơi cư trú: Thôn B, xã Q, huyện T, thành phố Hải Phòng, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày:

Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn H kết hôn với nhau tại Uỷ ban nhân dân xã Q, huyện Tiên Lãng ngày 14/10/2011. Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống hoà thuận được đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do con chung của anh chị bị tử vong do đuối nước; anh chị bị ảnh hưởng lớn về tinh thần, dẫn đến vợ chồng chung sống với nhau không có tình cảm. Từ tháng 10/2018 đến nay, do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nên chị H bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống, anh chị sống ly thân và không quan tâm đến nhau. Nay nhận thấy vợ chồng không thể đoàn tụ, chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Tiến Th, sinh ngày 06/9/2012, nhưng đã chết năm 2017 do đuối nước.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, nên chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Văn H, mặc dù đã được Tòa án thông báo yêu cầu giao nộp văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị H, nhưng anh H không giao nộp. Tòa án tiến hành lấy lời khai của ông Nguyễn Văn Sinh (là bố đẻ anh H) thì được biết: Anh H đã nhận được các văn bản tố tụng nhưng anh H từ chối làm việc với Tòa án và cho biết, anh không đồng ý ly hôn còn chị H yêu cầu ly hôn thì chị H tự giải quyết, anh không quan tâm.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của các đương sự như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết; xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, xét xử vắng mặt bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Trình tự, thủ tục hỏi, tranh luận tại phiên tòa đã được Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định tại Chương XIV của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình như: Không giao nộp văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không tham gia phiên họp, phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2.

Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H: Xử cho chị H được ly hôn anh Nguyễn Văn H. Về con chung và tài sản chung, anh chị đều không có nên Toà án không đặt ra để giải quyết. Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Chị Nguyễn Thị H khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Văn H, hiện đang cư trú tại: Thôn B, xã Q, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiên Lãng.

[2] Bị đơn - anh Nguyễn Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh H.

- Về nội dung:

[3] Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn H được xác lập với nhau từ ngày 14/10/2011 là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do con chung của anh chị bị tử vong (do đuối nước), anh chị bị ảnh hưởng nặng nề về tâm lý nên dẫn đến vợ chồng chung sống với nhau không còn tình cảm. Từ tháng 10/2018 đến nay, do mâu thuẫn vợ chồng nên chị H đã bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng ly thân và không quan tâm đến nhau. Nay chị H yêu cầu ly hôn, anh H không đồng ý ly hôn. Xét thấy, anh chị ly thân đến nay đã hơn 01 năm, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Như vậy, đã đủ căn cứ xác định, tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H, cho chị được ly hôn anh H là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Anh chị có 01 con nhưng đã bị tử vong do đuối nước từ năm 2017.

[5] Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, chị H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, thì chị H phải chịu 300.000 đồng, án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn H.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, án phí ly hôn sơ thẩm. Chị H đã nộp 300.000 đồng, tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 0011679 ngày 25/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Lãng. Chị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết, thông báo./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 27/04/2020 về ly hôn

Số hiệu:08/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Lãng - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;