Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 20/02/2020 về yêu cầu không công nhận vợ chồng 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 08/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/02/2020 VỀ YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 20 tháng 02 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 497/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2019 về việc: “Yêu cầu không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 99/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lầm Sám M, sinh năm 1954.

Địa chỉ: Số 160, xóm 3, thôn T, xã N, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

Bị đơn: Ông Phồng O, sinh năm 1950.

Địa chỉ: Số 160, xóm 3, thôn T, xã N, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Tại phiên tòa, bà M có mặt, ông O vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lầm Sám M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Phồng O tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn, không tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục tập quán. Quá trình chung sống đến năm 1994 thì ông O bỏ đi đến nay không có tin tức gì. Bà đã tìm kiếm ông O nhiều nơi nhưng không tìm được. Bà cũng đã yêu cầu Tòa án đăng tin tìm kiếm ông O trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng cũng không có tin tức gì. Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng đã tuyên bố ông O mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự về tuyên bố một người mất tích số 09/2019/QĐSTVDS ngày 30/8/2019. Nơi cư trú cu ối cùng của ông O trước khi bỏ đi số 160, xóm 3, thôn T, xã N, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Nay bà M xác định tình cảm với ông O không còn nên bà yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Phồng O.

- Về con chung: Bà và ông Phồng O có 02 con chung Phòng Lý C, sinh ngày 21/01/1991 và Phòng Cá P, sinh ngày 09/02/1992. Hiện nay các con chung đã thành niên, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do ông Phồng O mất tích nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa hôm nay, bà M giữ nguyên yêu cầu đã trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán chấp hành đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự. Xác định đúng quan hệ tranh chấp, đúng người tham gia tố tụng, tống đạt các giấy tờ cho đương sự đúng theo quy định. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa chấp hành đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà M, tuyên bố bà M và ông O không phải là vợ chồng; Về con chung: Các con chung đã thành niên và bà M không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; Về tài sản chung và nợ chung: Bà M không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Do bà M và ông O chung sống với nhau từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn nên đây là vụ án Hôn nhân và gia đình về việc “Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng” giữa nguyên đơn bà Lầm Sám M với bị đơn ông Phồng O. Theo quy định tại khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt đến lần thứ 02 dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Bà M và ông Phồng O tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn, không tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục tập quán. Quá trình chung sống đến năm 1994 ông O bỏ đi đến nay không có tin tức gì. Bà M đã tìm kiếm ông O nhiều nơi cũng như đã yêu cầu Tòa án đăng tin tìm kiếm ông O trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng không có tin tức gì. Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng đã tuyên bố ông O mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự về tuyên bố một người mất tích số 09/2019/QĐSTVDS ngày 30/8/2019. Nay bà M xác định tình cảm với ông O không còn nên bà yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà với ông Phồng O. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà M và ông O là phù hợp.

Về con chung: Bà M và ông Phồng O có 02 con chung Phòng Lý C, sinh ngày 21/01/1991 và Phòng Cá P, sinh ngày 09/02/1992. Hiện nay các con chung đã thành niên và bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn bà M xác định không yêu cầu giải quyết tài sản chung và nợ chung, bị đơn ông O đã bị tuyên bố mất tích; Nếu sau này bị đơn ông O trở về và có tranh chấp về tài sản chung hoặc nợ chung thì được giải quyết bằng vụ án khác theo thu tục chung.

Về án phí: Bà M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lầm Sám M.

Tuyên bố bà Lầm Sám M và ông Phồng O không phải là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Lầm Sám M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà Lầm Sám M đã nộp theo biên lại thu số AA/2016/0013809 ngày 04/10/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Bà Lầm Sám M đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 20/02/2020 về yêu cầu không công nhận vợ chồng 

Số hiệu:08/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Trọng - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;