Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 24 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2019/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 02 năm 2019 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 71/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 65/2019/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngô Thị Thanh D, sinh năm 1991.

Đa chỉ: Số 1208, tổ 56, khóm 6, Phường 6, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Nguyễn Hữu T, sinh năm 1986.

Đa chỉ: Số 450, tổ 37, khóm 4, Phường 6, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngô Thị Thanh D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh T kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 6, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp ngày 15/8/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi nhau do bất dồng quan điểm. Vợ chồng đã không còn sống chung từ năm 2014 đến nay. Vợ chồng đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Nay chị Ngô Thị Thanh D yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hữu T.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Nhã K, sinh ngày 23/4/2015. Hiện tại con chung đang sống với chị D. Sau khi ly hôn, chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị D xác định vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung.

Đi với anh Nguyễn Hữu T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, nhưng anh T không gửi văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án, không tham gia hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện của chị Ngô Thị Thanh D và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, bị đơn anh Nguyễn Hữu T, có địa chỉ số 450, tổ 37, khóm 4, Phường 6, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.

Anh Nguyễn Hữu T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh T kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 6,thành phố C, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 15/8/2011 nên hôn nhân của anh, chị là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, chị D cho rằng vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi nhau do bất dồng quan điểm. Vợ chồng đã không còn sống chung từ năm 2014 đến nay.

Tại phiên tòa, chị D vẫn không thay đổi yêu cầu ly hôn với anh T, anh T không có mặt để trình bày ý kiến về mối quan hệ hôn nhân. Hội đồng xét xử xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh T không có hạnh phúc, anh chị đã ly thân một thời gian dài, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xét chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D, chị D được ly hôn với anh T là phù hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị D trình bày vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Nhã K, sinh ngày 23/4/2015. Hiện tại con chung đang sống với chị D. Sau khi ly hôn, chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Hi đồng xét xử xét thấy, từ khi vợ chồng xảy ra mâu thuẫn chị D là người trực tiếp nuôi dạy con, con có cuộc sống ổn định và phát triển tốt về mọi mặt nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị D, tiếp tục giao con chung cho chị D trực tiếp nuôi là phù hợp theo quy định Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung, anh T không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Hai bên có quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng và thăm nom con chung, không bên nào được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị D xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình về ly hôn theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Anh T không phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn , giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị Thanh D. Chị Ngô Thị Thanh D được ly hôn với anh Nguyễn Hữu T.

- Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Ngô Thị Thanh D, tiếp tục giao con chung tên Nguyễn Nhã K, sinh ngày 23/4/2015 cho chị D trực tiếp nuôi, hiện con chung đang sống với chị D.

Hai bên có quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng và thăm nom con chung, không bên nào được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Ngô Thị Thanh D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình và được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005368 ngày 31/01/2019 tại Chi Cục thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh. Anh Nguyễn Hữu T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Chị Ngô Thị Thanh D được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Nguyễn Hữu T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

Số hiệu:08/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;