Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 18/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 08/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 18 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử công khai vụ án thụ lý số 177/2017/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2017 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn T, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn 8, xã Thiên Hương, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Có mặt

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thùy T, sinh năm 1992; hiện cư trú: Osakafu yaoshi Yaogi Higashi 3 Chome 106 Banchi. Nhật Bản.Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là anh Nguyễn T trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thùy T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng vào ngày 18/3/2011. Sau khi kết hôn vợ chồng sang Nhật Bản chung sống được 05 năm, đến năm 2016 thì anh về nước từ đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân chủ yếu do không tin tưởng lẫn nhau, bất đồng quan điểm sống, lối sống. Nay xác định tình cảm không còn anh đề nghị được ly hôn với chị Trang.

Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong bản tự khai của bị đơn gửi về Tòa án, chị Nguyễn Thùy T trình bày: Chị thống nhất về quá trình kết hôn, lý do xin ly hôn do bất đồng quan điểm sống, lối sống , vợ chồng không tin tưởng lẫn nhau, khả năng đoàn tụ không có. Vì vậy chị cùng đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh Tuấn. Về con chung,tài sản chung: Vợ chồng không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do chị Trang ở nước ngoài nên theo khoản 2 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án không tiến hành hòa giải được, trong quá trình giải quyết vụ án anh đề nghị được xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa, anh Nguyễn T vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn vì anh cho rằng vợ chồng không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, anh đề nghị Tòa án cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thùy T

Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Anh Nguyễn T và chị Nguyễn Thùy T cùng có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết việc ly hôn của anh chị. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

Bị đơn hiện đang cư trú tại Nhật Bản vắng mặt tại phiên toà nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn T và chị Nguyễn Thùy T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng vào ngày 18/3/2011, theo quy định tại Điều 8; Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn vợ chồng sang Nhật Bản chung sống hạnh phúc được 05 năm, đến năm 2016 sau khi anh Tuấn về nước thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng không tin tưởng lẫn nhau, bất đồng quan điểm sống, lối sống, khả năng đoàn tụ khong có. Do đó cả anh Tuấn và chị Trang đều xác định tình cảm không còn mục đích hôn nhân không đạt được cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 châp nhân đê nghi ly hôn của anh Nguyễn T

[3]. Về con chung và tài sản chung: Anh Nguyễn T và chị Nguyễn Thùy T không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[5]. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn T và chị Nguyễn Thùy T được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn T

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn T được ly hôn chị Nguyễn Thùy T

2. Về con chung và tài sản chung: Anh Nguyễn T và chị Nguyễn Thùy T không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn T phải chịu 300.000đ(ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghin đồng) theo Biên lai sô 0010529 ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Anh Nguyễn T đa nôp đu án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo:

+ Chị Nguyễn Thùy T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 18/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:08/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;