TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
BẢN ÁN 08/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2017 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 29 tháng 6 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La; Xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 53/2017/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2017 về việc “ Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2017/QĐXX - HNGĐ ngày 9 tháng 6 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị A, sinh năm 1975.
Địa chỉ: Trường tiểu học LK, xã LK, huyện VH, tỉnh Sơn La. (Có mặt tại phiên tòa ).
- Bị đơn: Anh Lường Văn B, sinh năm 1975.
Địa chỉ: Bản TL, xã LK, huyện VH, tỉnh Sơn La. ( Có mặt tại phiên tòa ).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án nguyên đơn chị Lê Thị A trình bày.
Về quan hệ hôn nhân; Chị và anh Lường Văn B kết hôn với nhau từ ngày 30/11/1998 , kết hôn trên cơ sở từ nguyện có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn nông trường MC, huyện MC, tỉnh Sơn La. Chị và anh chung sống hòa thuận với nhau được 10 năm thì sảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không hợp tính tình, thường xuyên sảy ra cãi vã trong gia đình, không ai quan tâm đến ai. Anh chị đã sống ly thân từ 03/9/2014 cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lường Văn B.
Về con chung; Trong thời gian chung sống chị và anh Lường Văn B sinh được 02 con chung là cháu Lường Lê Minh H sinh ngày 14/02/2000 và cháu Lường Lê Bình A sinh ngày 21/11/2012. Nay ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Không yêu cầu anh Lường Văn B phải cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng anh chị đã tự nguyện thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại bản tự khai và qua hòa giải tại Tòa án bị đơn anh Lường Văn B trình bày:
Anh và chị Lê Thị A kết hôn với nhau từ ngày 30/11/1998 như lời trình bày của chị A là đúng, anh và chị chung sống hạnh phúc với nhau được 10 năm thì sảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh và chị đã sống ly thân từ khi mâu thuẫn năm 2014 cho đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn , nay chị Lê Thị A có yêu cầu xin ly hôn anh Lường Văn B nhất trí.
Về con chung: Trong thời gian chung sống anh và chị Lê Thị A sinh được 02 con chung là cháu Lường Lê Minh H sinh ngày 14/02/2000 và cháu Lường Lê Bình A sinh ngày 21/11/2012. Nay anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, không yêu cầu chị Lê Thị A phải cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng anh chị đã tự nguyện thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại phiên tòa chị Lê Thị A vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Lường Văn B, anh B nhất trí ly hôn và hai bên đương sự giữ nguyên yêu cầu về con chung.
Ý kiến phát biểu của đại diên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ, taị phiên tòa và trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên đơn, bị đơn tham gia tố tụng tuân theo và chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 55, Điều 57, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội. Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị xử cho chị Lê Thị A được ly hôn với anh Lường Văn B.
Đề nghị Hội đồng xét xử quyết định, chị Lê Thị A được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lường Lê Minh H sinh ngày 14/02/2000 và cháu Lường Lê Bình A sinh ngày 21/11/2012 ( Kể từ ngày 29/6/2017) cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, anh Lường Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Lê Thị A. Anh Lường Văn B có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở quyền thăm nom chăm sóc con chung của anh Lường Văn B.
Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng anh chị đã tự nguyện thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Chị Lê Thị A phải chịu án phí dân sự trong vụ án xin ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về hôn nhân: Chị Lê Thị A và anh Lường Văn B kết hôn với nhau từ ngày 30/11/1998 , kết hôn trên cơ sở từ nguyện có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn nông trường MC, huyện MC, tỉnh Sơn La. Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị A và anh Lường Văn B là hợp pháp theo quy định của pháp luật, chị và anh chung sống hòa thuận hạnh phúc với nhau được 10 năm thì sảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không ai quan tâm đến ai. Vi phạm đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, anh và chị đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị Lê Thị A và anh Lường Văn B không còn, tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Lê Thị A có yêu cầu xin ly hôn, anh Lường Văn B nhất trí. Xử cho chị Lê Thị A được ly hôn với anh Lường Văn B. Vận dụng khoản 1 Điều 51, Điều 55, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Lê Thị A và anh Lường Văn B sinh được 02 con chung là cháu Lường Lê Minh H sinh ngày 14/02/2000 và cháu Lường Lê Bình A sinh ngày 21/11/2012. Chị Lê Thị A có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, không yêu cầu anh Lường Văn B phải đóng góp phí tổn nuôi con chung. Anh Lường Văn B không nhất trí yêu cầu được trực tiếp nuỗi dưỡng các cháu đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, tại phiên tòa chị A và anh B vần giữ nguyên yêu cầu tranh chấp về nuôi con chung. Nay HĐXX xét thấy yêu cầu của nguyên đơn, phát biểu quan điểm giải quyết vụ án của Viện Kiểm sát tại phiên tòa, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các cháu đặc biệt điều kiện để đảm bảo cho các cháu phát triển về mặt thể chất, bảo đảm cho việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần, hiện nay các cháu vẫn ở với chị A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Căn cứ điều kiện thực tế của chị Lê Thị A căn cứ vào nguyện vọng của chị và nguyện vọng cháu Lường Lê Minh H có nguyện vọng được trực tiếp ở với mẹ cháu. Để đảm bảo cho cháu H và cháu A phát triển về mặt thể chất, tinh thần và đảm bảo cho việc các cháu ăn học đến khi cháu trưởng thành. Chấp nhận đề nghị của chị Lê Thị A, chị Lê Thị A được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lường Lê Minh H và cháu Lường Lê Bình A đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, anh Lường Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con chung, vận dụng vào Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Anh Lường Văn B được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc con chung của anh Lường Văn B.
[3] Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng anh chị đã tự nguyện thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Tòa án không đặt vấn đề xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí; Chị Lê Thị A phải chịu án phí dân sự sở thẩm trong vụ án xin ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VH, tỉnh Sơn La. Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội. Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[5] Về quyền kháng cáo; Các đương sự có quyền kháng cáo theo Luật định.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 55, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội. Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị Liên được ly hôn với anh Lường Văn Nhã.
2. Về con chung: Chị Lê Thị A được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lường Lê Minh H sinh ngày 14/02/2000 và cháu Lường Lê Bình A sinh ngày 21/11/2012 ( Kể từ ngày 29/6/2017), cho đến khi cháu Lường Lê Minh H, Lường Lê Bình A trưởng thành đủ 18 tuổi, anh Lường Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Lê Thị A. Anh Lường Văn B có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản, cản trở quyền thăm nom, chăm sóc con chung của anh Lường Văn B.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng anh chị đã tự nguyện thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lê Thị A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án xin ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2013/004271 ngày 3/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện VH, tỉnh Sơn La.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị A, anh Lường Văn B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.
Bản án 08/2017/HNGĐ-ST ngày 29/06/2017 về xin ly hôn
Số hiệu: | 08/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vân Hồ - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/06/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về