Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 28 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 20/2020/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2020 về việc “Xin ly hôn”. Theo quyết định xét xử số: 04/2020/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 05B/2021/QĐST- HNGĐ ngày 08/01/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng Y, sinh năm 1985;Trú tại: Bản H, xã K, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La; Vắng mặt có lý do.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thư B, sinh năm 1984; Trú tại: Bản H, xã K, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La; Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 10 năm 2020 và bản tự khai chị Nguyễn Hồng Y trình bày:

Chị và anh Nguyễn Thư B kết hôn với nhau ngày 04/3/2004, trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc với nhau tại Bản H, xã K, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Hai vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai vợ chồng tính cách không hợp nhau, anh B ham chơi cờ bạc, không chịu làm ăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. Chị và anh Nguyễn Thư B đã sống ly thân với nhau từ đầu năm 2020 cho tới nay. Nay chị Y xác định tình cảm không còn, chị xin được ly hôn với anh B.

Về con chung: Chị Nguyễn Hồng Y xác định có hai con chung là cháu Nguyễn Thư L, sinh ngày 14/11/2004 và cháu Nguyễn Thư Q, sinh ngày 18/8/2006. Khi ly hôn chị Y yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục cả hai con chung đến đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con cùng.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết trong vụ án này Về vay nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản, quyết định tố tụng cho anh B. Anh B đã được nhận và biết những giấy tờ, thông báo của Tòa án, nhưng anh B cố tình không đến nên không thể tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, thư ký đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng; Quá trình xét xử Hội đồng xét xử đã tuân theo quy định của Pháp luật và các thủ tục. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật từ thời điểm thụ lý vụ án và có đơn xin được xét xử vắng mặt; bị đơn đã được tống đạt các thủ tục theo quy định. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị xử cho chị Nguyễn Hồng Y được ly hôn với anh Nguyễn Thư B; Về con chung: giao con chung là cháu Nguyễn Thư L, sinh ngày 14/11/2004 và cháu Nguyễn Thư Q, sinh ngày 18/8/2006 cho chị Nguyễn Hồng Y được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục đến đủ 18 tuổi, không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng. Về tài sản chung và nợ chung không đề nghị giải quyết nên không xem xét trong vụ án này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và đã được xem xét thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Hồng Y và bị đơn anh Nguyễn Thư B đều có hộ khẩu thường trú tại Bản H, xã K, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La thụ lý, giải quyết là đảm bảo theo quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:

- Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập, yêu cầu anh Nguyễn Thư B đến Tòa án hòa giải và thực hiện các thủ tục tố tụng khác nhưng anh B không chấp hành. Việc vắng mặt của bị đơn Tòa án xác định là do bị đơn cố tình trốn tránh, không hợp tác trong quá trình giải quyết vụ án. Dó đó, Tòa án giải quyết theo thủ tục chung và quyết định đưa vụ án ra xét xử là phù hợp với quy định tại khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng Y và anh Nguyễn Thư B kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình xác định quan hệ hôn nhân của anh chị là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, sống bất đồng quan điểm, vợ chồng luôn bất hoà, anh chị đã sống ly thân với nhau từ đầu năm 2020. Hiện nay không còn quan tâm tới cuộc sống của nhau. Căn cứ vào Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc quyết định cho anh chị ly hôn là phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Hồng Y đề nghị được trực tiếp nuôi các con chung là cháu Nguyễn Thư L, sinh ngày 14/11/2004 và cháu Nguyễn Thư Q, sinh ngày 18/8/2006 đến đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con cùng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập anh Nguyễn Thư B nhiều lần nhưng anh B cố tình vắng mặt, nên không có lời khai về việc nuôi con chung và các vấn đề khác. Hiện tại các cháu đang ở cùng chị Y từ khi hai vợ chồng ly thân, được chị Y lo ăn học, chăm sóc chu đáo đầy đủ, các cháu đã trên 7 tuổi và đều có nguyện vọng được ở với chị Y. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi của các cháu, để các cháu được phát triển tốt nhất cần chấp nhận yêu cầu của chị Y, tiếp tục để chị Y trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các cháu đến đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của Pháp luật, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Y. Anh B có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Hồng Y khai nhận vợ, chồng không có tài sản chung, không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đề cập.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Hồng Y phải chịu toàn bộ án phí xin ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ Điều 55; 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Hồng Y đối với anh Nguyễn Thư B.

Xử cho chị Nguyễn Hồng Y được ly hôn với anh Nguyễn Thư B.

2. Về con chung:

- Giao các cháu Nguyễn Thư L, sinh ngày 14/11/2004 và cháu Nguyễn Thu Q, sinh ngày 18/6/2006 cho chị Nguyễn Hồng Y được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

- Anh Nguyễn Thư B không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Nguyễn Hồng Y. Anh B có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt vấn đề giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Hồng Y phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp 300.000 đồng theo biên lại số: AA/2019/0001511, ngày 27 tháng 10 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.

5.Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Hồng Y anh Nguyễn Thư B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sông Mã - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;