Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

 BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 4 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 28/2021/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp Xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Niê Y B sinh năm 1984. Địa chỉ liên lạc: Buôn B, xã ET, huyện SH, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

2. Bị đơn: Bà Ksơr Hờ M sinh năm 1985. Địa chỉ: Buôn LD, thị trấn HR, huyện SH, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn đề ngày 06 tháng 4 năm 2021, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là ông Niê Y B trình bày:

Về hôn nhân: Ông Niê Y B và bà Ksơr Hờ M sống với nhau năm 2004 nhưng không đăng ký kết hôn. Từ khi chung sống, vợ chồng hòa thuận đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Vợ chồng đã được dòng họ xử ly hôn, phân chia trách nhiệm nuôi con, phân chia tài sản theo phong tục, từ 2019 đến nay không còn chung sống. Nay ông Niê Y B khởi kiện xin ly hôn theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Ông Niê Y B và bà Ksơr Hờ M có hai con chung là Ksơr Y D sinh ngày 20/6/2005 và Ksơr Y N sinh ngày 22/02/2010. Khi giải quyết ly hôn theo phong tục, bà Hờ M được giao nuôi hai con, ông Y B không phải cấp dưỡng nuôi con vì đã chia toàn bộ tài sản cho bà Hờ M. Nay ông đề nghị Tòa án giữ nguyên như dòng họ hai bên đã giải quyết.

Về tài sản chung: Ông Niê Y B và bà Ksơr Hờ M đã giải quyết theo phong tục, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Ksơr Hờ M trình bày thống nhất như ông Y B về quan hệ hôn nhân không đăng ký kết hôn, con và tài sản. Hai ông bà đã được dòng họ hai bên giải quyết cho ly hôn, chia con và tài sản theo phong tục tập quán xong, đồng ý với yêu cầu đề nghị của ông Y B.

Tòa án đã hòa giải về trách nhiệm nuôi dưỡng con chung, bà Ksơr Hờ M và ông Niê Y B thỏa thuận đề nghị giữ nguyên như dòng họ đã giải quyết theo phong tục.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn, bị đơn giữ nguyên yêu cầu, ý kiến về việc kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua kiểm tra các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về tố tụng dân sự: Ông Niê Y B có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh giải quyết việc hôn nhân giữa ông và bà Ksơr Hờ M cư trú tại buôn LD, thị trấn HR, huyện SH, tỉnh Phú Yên. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên đã thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Niê Y B và bà Ksơr Hờ M chung sống với nhau vào năm 2004, nhưng đến nay không đăng ký kết hôn. Do vậy, hôn nhân của ông Y B và bà Hờ M là hôn nhân không hợp pháp, không được nhà nước thừa nhận. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 53, khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, không công nhận quan hệ giữa ông Niê Y B và bà Ksơr Hờ M là quan hệ vợ chồng và áp dụng Điều 15, 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết về con chung, tài sản.

[3] Về con chung: Ông Y B và bà Hờ M thỏa thuận giao cho bà Hờ M nuôi dưỡng cả 2 con, ông Y B không cấp dưỡng nuôi con chung là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với phong tục tập quán và mong muốn, nguyện vọng của con nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về tài sản: Ông Niê Y B và bà Ksơr Hờ M đã phân chia theo phong tục, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Ông Niê Y B là nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Ông Niê Y B và bà Ksơr Hờ M được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 53, khoản 1 Điều 14 và các Điều 15, 16, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Niê Y B và bà Ksơr Hờ M là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cho bà Ksơr Hờ M tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung là Ksơr Y D sinh ngày 20/6/2005 và Ksơr Y N sinh ngày 22/02/2010 cho đến khi thành niên và có khả năng lao động. Ông Niê Y B không cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Niê Y B có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Ông Niê Y B và bà Ksor Hờ M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Ông Niê Y B phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí nộp trước tại biên lai thu tiền số 0001006 ngày 12/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Sông Hinh, ông Niê Y B đã thi hành xong phần án phí.

Ông Niê Y B và bà Ksor Hờ M được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sông Hinh - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;