Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC 

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 25 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 379/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn, giao con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 31/12/2020 của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị H, sinh năm 1973;( yêu cầu vắng mặt).

Trú tại: Tổ 06, ấp Phố Lố, xã An Phú, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Bị đơn: Ông Văn Công D, sinh năm 1967; (yêu cầu vắng mặt).

Trú tại: Tổ 06, ấp Phố Lố, xã An Phú, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/7/2020, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị H trình bày:

Bà H và ông Văn Công D sau thời gian tìm hiểu tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1989, đến năm 2002 thì bà H và ông D mới có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Phú, huyện Bình Long (nay là huyện Hớn Quản), tỉnh Bình Phước, được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới; sau khi kết hôn bà H và ông D sinh sống tại ấp Phố Lố, xã An Phú, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước, vợ chồng chung sống hạnh phúc năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông D không quan tâm lo lắng cho gia đình, dẫn đến vợ chổng thường xuyên cãi vã nhau, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài nhiều năm liền; trước đây bà H cũng đã nộp đơn gửi lên Tòa án để giải quyết việc ly hôn sau đó bà H rút đơn về để cho vợ chồng đoàn tụ nhưng ông D vẫn không thay đổi, xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông Văn Công D để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung Văn Công N, sinh năm: 1990 và Văn Công L, sinh năm: 1992. Hiện nay các con đã trưởng tHnh nên bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: để vợ chồng tự thỏa thuận với nhau chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Bị đơn ông Văn Công D trình bày tại biên bản ghi lời khai ngày 18/12/2020.

Về hôn nhân: Ông D thống nhất như lời của bà H về thời gian chung sống, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng nên bà H làm đơn xin ly hôn thì ông D cũng đồng ý ly hôn với bà H.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung Văn Công N, sinh năm: 1990 và Văn Công L, sinh năm: 1992, các con đã trưởng tHnh nên không yêu cầu Tòa án giải quyêt.

Về tài sản chung: Để vợ chồng tự thỏa thuận với nhau chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tại phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Tòa án đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký phiên tòa đã thựa hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và N vụ của mình, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và N vụ của đương sự.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H: ghi nhận tự nguyện của các đương sự bà H, ông D thuận tình ly hôn; về con chung: các con đã trưởng tHnh nên đề nghị không giải quyết, về tài sản chung: các đương sự chưa yêu cầu nên đề nghị không giải quyết; về nợ chung không có nên đề nghị không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Trần Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Văn Công D, cư trú tại tổ 06, ấp Phố Lố, xã An Phú, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Tòa án xác định đây là vụ án về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS.

Bà H, ông D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Áp dụng khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến Hnh xét xử vắng mặt bà H và ông D.

Xét yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H thấy rằng:

[2] Về quan hệ hôn nhân: bà H và ông D sau thời gian tìm hiểu tự nguyện và chung sống với nhau năm 1996, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã An Phú, huyện Bình Long (nay là huyện Hớn Quản), tỉnh Bình Phước; hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại điều 9 và điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Trong quá trình giải quyết vụ án bà H và ông D xác nhận đời sống chung không hạnh phúc, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống thường xuyên cãi vã nhau, cuộc sống vợ chồng không quan tâm, lo lắng cho nhau. Xét thấy mâu thuẫn giữa các bên đã trầm trọng, mâu thuẫn kéo dài nhiều năm liền, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. bà H yêu cầu ly hôn và ông D đồng ý. Đây là sự tự nguyện của các bên nên cần ghi nhận.

[3] Về con chung: Bà H và ông D đều thừa nhận có 02 người con chung là Văn Công N, sinh năm: 1990 và Văn Công L, sinh nă: 1992, các con đã trưởng tHnh nên không yêu cầu Tòa án giải quyêt.

[4] Về tài sản chung: Bà H và ông D chưa yêu cầu nên Hội đồng xét xử chưa xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: nguyên đơn khai không nợ chung của ai cũng không cho ai vay nợ [6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

[7] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Tại phiên tòa ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản có căn cứ pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, khoản 3 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 39 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ Điểu 9, 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Căn cứ các Điều 51, 56, 58 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Trần Thị H và ông Văn Công D.

2. Về con chung: Các con đã trưởng tHnh nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung : Các đương sự tự thỏa thuận với nhau chưa yêu cầu nên Tòa án chưa xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Bà Trần Thị H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp theo biên lai thu số 0002251 ngày 09/10/2020 của Chi cục Thi Hnh án dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

6. Quyền kháng cáo:

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hớn Quản - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;