Bản án 07/2021/DS-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 07/2021/DS-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI 

Ngày 05 tháng 02 năm 2021, tại Hội trường xét xử – Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Sóc Trăng tiến hành mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 166/2020/TLST – DS ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 125/2020/QĐXXST - DS ngày 15 tháng 12 năm 2020; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Triệu Thị Bích H, sinh năm 1979; địa chỉ: Ấp S, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị H; sinh năm: 1958; địa chỉ: Ấp S, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng (Theo hợp đồng ủy quyền ngày 19/8/2020) (có mặt)

2. Bị đơn: Bà Trần Thị S, sinh năm 1977; địa chỉ: Ấp S, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/8/2020 cũng như tại phiên tòa đại diện ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:

Nguyên vào năm 2019 bà H có tham gia chơi hụi ngày do bà S làm đầu thảo, mỗi chân hụi 50.000 đồng/ ngày. Bà H bắt đầu đóng hụi cho bà S từ ngày 08/9/2019 đến ngày 09/11/2019, tổng cộng là 63 ngày. Bà H tham gia 60 chân. Có 124 người tham gia. Hụi khui ngày 08/9/2019 dương lịch, đến ngày 10/11/2019 bà S bỏ đi, không gom hụi. Bà H đã đóng được cho bà S với số tiền là 170.000.000 đồng (một trăm bảy mươi triệu đồng). Bà S chỉ mới trả được cho bà H 2.600.000 đồng (hai triệu, sáu trăm ngàn đồng) còn nợ lại là 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng).

Ngày 10/11/2019 thì bà S không gom hụi và không trả lại tiền đã đóng cho bà H với số tiền là 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng).Vụ việc đã được giải quyết tại Ban nhân dân Ấp S nhưng không thành.

Tại phiên tòa bà Triệu Thị Bích H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà Trần Thị S có trách nhiệm hoàn trả cho bà H số tiền còn nợ lại là 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng).

Đối với bị đơn bà Trần Thị S thì sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập bà S để tham gia tố tụng tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác, nhưng không thể thực hiện được thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho bà S được vì bà S đã bỏ địa phương đi và không thông báo cho Tòa án và nguyên đơn biết việc đã thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới, nên căn cứ vào khoản 3 Điều 70, khoản 1 Điều 72, khoản 3 Điều 177 và Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho bà S theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn bà Trần Thị S đã được triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với những người tham gia tố tụng, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Vị đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Trần Thị S hoàn trả cho bà Triệu Thị Bích H số tiền hụi là 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện ngày 19/8/2020 và tại phiên tòa hôm nay, bà H yêu cầu bà S có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ hụi là 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng). Do vậy xác định đây là tranh chấp hợp đồng góp hụi theo điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn có trách nhiệm hoàn trả một lần số tiền nợ hụi là 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng).

Xét thấy: Tại biên bản xác minh ngày 12/11/2020 của Tòa án nhân dân huyện L, đại diện ban nhân dân ấp S, xã T, huyện L,tỉnh Sóc Trăng cung cấp thông tin như sau: “ Tổ hòa giải tại ban nhân dân ấp S có nhận được các đơn yêu cầu của các hụi viên, yêu cầu hòa giải đối với số tiền hụi mà bà S còn thiếu. Tổ hòa giải có tiến hành hòa giải giữa các bên và có lập các biên bản làm việc đối với vụ việc hụi tranh chấp. Bà Trần Thị S có mặt và có ký tên vào các biên bản làm việc tại Ấp. Cụ thể, bà Trần Thị S thừa nhận còn thiếu hụi viên: bà Triệu Thị Bích H với số tiền 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng)”. Căn cứ vào Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, có thể khẳng định bị đơn còn thiếu nguyên đơn bà H số tiền hụi là tiền 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng). Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, trong đó có nêu rõ nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, triệu tập hợp lệ bị đơn tham gia hòa giải và công khai chứng cứ, nhưng bị đơn không tham gia cũng không có văn bản phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn hoàn trả số tiền còn thiếu 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng) là có cơ sở chấp nhận.

[3]Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của Vị đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Sóc Trăng là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà Trần Thị S pH chịu án phí dân sự sơ thẩm là 8.370.000 đồng (tám triệu, ba trăm bảy mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Bà Triệu Thị Bích H không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 468, Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 15 và Điều 29 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Triệu Thị Bích H: Buộc bà Trần Thị S có nghĩa vụ hoàn trả cho bà H số tiền 167.400.000 đồng (một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng).

Kể từ ngày bà Triệu Thị Bích H có đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng bà Trần Thị S còn pH chịu lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, tương ứng với thời gian chậm thi hành án.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Trần Thị S phải chịu 8.370.000 đồng (tám triệu, ba trăm bảy mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Bà Triệu Thị Bích H không pH chịu án phí. Hoàn trả cho bà Triệu Thị Bích H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.185.000 đồng (Bốn triệu, một trăm tám mươi lăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0007252 ngày 21/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Sóc Trăng.

3/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4/ Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

309
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2021/DS-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:07/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;