TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 07/2020/HN-ST NGÀY 16/01/2020 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ N VÀ ÔNG M
Trong ngày 16 tháng 01 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 772/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2020/QĐXX-ST ngày 03 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà HUỲNH THỊ HUỲNH N, sinh năm 1974.
Địa chỉ: ấp H, xã K, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Chổ ở hiện nay: ấp 1, xã A, huyện T, tỉnh Bến Tre
2. Bị đơn: Ông TRẦN VĂN M, sinh năm 1966.
Địa chỉ: ấp H, xã K, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
(Bà N, ông M xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn bà Huỳnh Thị Huỳnh N trình bày: Do quen biết bà và ông M xác lập quan hệ vợ chồng năm 1991 nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẩn do tính tình không hợp, thường xuyên cải nhau. Ông bà đã ly thân từ năm 2017 đến nay.
Con chung: Có 01 con chung tên Trần Trọng N1, sinh ngày 14/01/1992, đã trưởng thành.
Tài sản chung, nợ chung: Không có. Bà N yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Mỹ.
- Bị đơn ông Trần Văn M tại tờ tự khai, biên bản hòa giải trình bày: Ông thống nhất với với lời trình bày của bà N về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung. Ông cũng đồng ý ly hôn bà N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng: Ngày 03/01/2020 bà N, ông M có đơn xin giải quyết vắng mặt với lý do bận đi làm nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt cả 02 đương sự.
Về nội dung: Xét thấy, bà N và ông M đã có thời gian tìm hiểu nhau trước khi xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1991. Trong quá trình chung sống giữa ông bà có phát sinh mâu thuân va ly thân từ năm 2016 đến nay, không ai còn quan tâm đến ai. Trong quá trình giải quyết vụ án ông bà thống nhất ly hôn nhau. Tuy nhiên, do ông bà chung sống với nhau dù có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật nhưng vẫn không thực hiện do đó Hội đồng xét xử căn cứ theo qui định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà N và ông M là vợ chồng.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Trọng N1, sinh ngày 14/01/1992, đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung không có nên không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Bà N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 147, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Huỳnh Thị Huỳnh N và ông Trần Văn M là vợ chồng.
2. Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Trọng N1, sinh ngày 14/01/1992, đã thành niên nên không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Huỳnh N phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST. Bà đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002662 ngày 03/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè xem như thi hành xong.
5. Về thời hạn kháng cáo: Bà N, ông M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án 07/2020/HN-ST ngày 16/01/2020 về ly hôn giữa bà N và ông M
Số hiệu: | 07/2020/HN-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/01/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về