Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 06/03/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 07/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 03 năm 2020, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 302/2019/TLST- HNGĐ ngày 05/12/2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2020/QĐ – HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2020/QĐ – HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự.

Nguyên đơn: Chị Trần Thúy H, sinh năm: 1990 (có mặt) Đăng ký thường trú: ấp PH, xã ĐP, huyện CT, tỉnh Hậu Giang Chỗ ở hiện nay: đường UVK, phường CK, quận NK, thành phố Cần Thơ

Bị đơn: Anh Lê Trần Bảo Đ, sinh năm: 1990 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp TT, xã ĐT, huyện CT, tỉnh Hậu Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo ñôn xin ly hoân ngày 27/09/2019, quá trình tố tụng và tại tòa hôm nay, nguyên đơn chị Trần Thúy H trình bày:

Chị Trần Thúy H và anh Lê Trần Bảo Đ tự nguyện tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau vào năm 2015 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống với nhau giữa anh, chị xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên anh chị đã cải vả nhau và anh, chị đã sống ly thân từ tháng 10/2018 đến nay. Nay chị H yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận chị H và anh Đ là vợ chồng.

Về con chung; tài sản chung; nợ chung: Các đương sự khai không có, nên không yêu cầu giải quyết Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lê Trần Bảo Đ trình bày: Anh Đ thống nhất về quan hệ hôn nhân, về con chung, về tài sản chung, nợ chung như chị H trình bày. Trong quá trình chung sống anh Đ và chị H bất đồng quan điểm sống nên đã cải vả nhau và anh, chị đã sống ly thân nhau từ tháng 1/2019 đến nay. Nay anh Đ còn thương chị H nên không đồng ý ly hôn. Tại tòa hôm nay anh Lê Trần Bảo Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt.

Về con chung; về tài sản chung; nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Trần Bảo Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thúy H và anh Lê Trần Bảo Đ qua tìm hiểu tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015. Quá trình chung sống với nhau, anh chị có đầy đủ các điều kiện về kết hôn theo quy định nhưng anh, chị không đăng ký kết hôn nên về mặt pháp luật không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Nay chị H yêu cầu không công nhận chị H và anh Đ là vợ chồng nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 9, Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận chị H và anh Đ là vợ chồng [3] Về con chung; Tài sản chung; Nợ chung: Các đương sự khai không có, không ai yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Trần Thúy H và anh Lê Trần Bảo Đ là vợ chồng 2. Về con chung; Tài sản chung; nợ chung: Các đương sự khai không có, không ai yêu cầu nên không đề cập xem xét.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thúy H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001325 ngày 05/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Chị H đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 06/03/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:07/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;