Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về tranh chấp ly hôn và con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 07/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG

Ngày 05 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chương Mỹ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 399/2020/TLST- HNGĐ ngày 04/11/2020 về việc tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 107/2020/QĐXX-ST ngày 03/12/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 72/2020/QĐ-HNGĐ ngày 21/12/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng T, sinh năm 1984; HKTT và nơi cư trú: Tổ dân phố 5, phường P, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.( Có mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Bá C, sinh năm 1979; HKTT và nơi cư trú: Xóm T, thôn M, xã PN, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.( Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn - chị Nguyễn Thị Hồng T trình bày:

Tôi và anh Lê Bá C kết hôn với nhau là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, Hà Đông (ngay là UBND phường L, Hà Đông) ngày 24/11/2020. Sau khi kết hôn chúng tôi chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do chồng tôi chơi cá độ bóng đá, lô đề, vay nợ nhiều người. Tôi, bố mẹ tôi và các chú bên chồng đã khuyên bảo nhiều lần và trả nợ thay cho anh C. Đến năm 2020, anh C lại tiếp tục chơi lô đề nên nợ nần càng nhiều hơn, nhiều người đến đòi nợ, ảnh hưởng cuộc sống của gia đình và các con. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh C.

Về con chung: có 02 con chung là cháu Lê Bá Th sinh ngày 12/01/2011 và Lê Hồng Trà M sinh ngày 27/9/2007.

Tôi xin được nuôi 02 con, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Đơn đề nghị, bị đơn - anh Lê Bá C trình bày: i đã nhận được thông báo của Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ về việc vợ tôi là chị Nguyễn Thị Hồng T gửi đơn đến Tòa án yêu cầu ly hôn đối với tôi và được Tòa án mời về để làm việc. Tuy nhiên do tôi đang đi làm ăn xa quê, ốm nặng nên không đến Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ để làm việc và giải quyết thủ tục ly hôn với chị T. Tôi đề nghị giải quyết việc ly hôn theo nội dung sau:

- Tôi đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Hồng T.

- Về con chung: có 02 con chung là cháu Lê Bá Th sinh ngày 12/01/2011 và Lê Hồng Trà M sinh ngày 27/9/2007. Chúng tôi thống nhất các cháu sẽ tự lựa chọn người chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ tham gia phiên tòa phát biểu:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn không chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung: Đề nghị áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điều 28, 35, 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết: Chị T được ly hôn anh C. Con chung: Giao 02 con chung cho chị T nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản, công sức, công nợ: không có.

Chị Nguyễn Thị Hồng T phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Chị Nguyễn Thị Hồng T có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ giải quyết được ly hôn anh Lê Bá C. Anh C đang đăng ký HKTT tại Xóm T, thôn M, xã PN, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Bị đơn – anh Lê Bá C đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh C.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng T và anh Lê Bá C thiết lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, Hà Đông (ngay là UBND phường L, Hà Đông) ngày 24/11/2020 là hợp pháp. Quá trình chị T và anh C phát sinh mâu thuẫn. Chị T xin ly hôn, anh C cũng có ý kiến đồng ý ly hôn chị T. Tại phiên tòa, chị T vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn anh C.

Xét thấy, tình cảm giữa chị T và anh C không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của chị T với anh C là phù hợp quy định pháp luật.

[2.2] Về con chung: Chị T và anh C có 02 con chung là cháu Lê Bá Th sinh ngày 12/01/2011 và Lê Hồng Trà M sinh ngày 27/9/2007. Xét thấy, cháu Th và cháu M có nguyện vọng tiếp tục được ở với mẹ. Do đó, giao cho chị T được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lê Bá Th và cháu Lê Hồng Trà M đến khi trưởng thành hoặc có quyết định thay đổi khác.

Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh C.

Anh C, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở là phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81,82,83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3] Về tài sản chung, công nợ: Chị T và anh C không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Tòa án không xem xét.

[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng T được ly hôn anh Lê Bá C

2. Về con chung: Chị T và anh C có 02 con chung là cháu Lê Bá Th sinh ngày 12/01/2011 và Lê Hồng Trà M sinh ngày 27/9/2007.

Giao cho chị Nguyễn Thị Hồng T được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu Lê Bá Th sinh ngày 12/01/2011và cháu Lê Hồng Trà M sinh ngày 27/9/2007, đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có quyết định thay đổi khác.

trở.

Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đến khi có quyết định thay đổi khác.

Anh Lê Bá C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản 3. Về tài sản chung, công nợ: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được tính trừ vào số tiền 300.000đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0010034 ngày 28/9/2020.

Chị Nguyễn Thị Hồng T có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Lê Bá C có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về tranh chấp ly hôn và con chung

Số hiệu:07/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;