Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 02/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 07/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 104A/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2020/QĐXXST-ST ngày 19 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Võ Thị Thu H, sinh năm: 1970; địa chỉ: 71/14 L, Tổ dân phố 1, Thị trấn D, huyện ĐD, tỉnh Lâm Đồng (Có mặt).

Bị đơn: Ông Lại Văn M, sinh năm: 1971; Địa chỉ: địa chỉ: 102 thôn L 1, xã L, huyện ĐD, tỉnh Lâm Đồng (Có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Võ Thị Thu H trình bày: bà và ông Lại Văn M tự nguyện chung sống với nhau và được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống năm 1989 nhưng không có đăng ký kết hôn do bận công việc. Khi chung sống với nhau chưa ai có vợ, có chồng và hai bên đã đủ tuổi kết hôn theo quy định. Sau khi kết hôn, bà và ông M chung sống với nhau tại 102 thôn L 1, xã L, huyện ĐD, tỉnh Lâm Đồng. Năm 1994 cán bộ UBND xã L cũng có đến vận động đến UBND xã làm thủ tục đăng ký kết hôn nhưng ông M nói bận việc không chịu đi nên vẫn chưa đăng ký kết hôn. Bà và ông M chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì nảy sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải nhau mà không thể hòa giải được nên từ tháng 5/2019 bà đã đến địa bàn thị trấn D’ran để sinh sống cho đến nay còn nhà thì bà để lại cho ông M và các con ở. Bà nhận thấy cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông M.

Bị đơn ông Lại Văn M tại biên bản lấy lời khai ngày 25/5/2020 trình bày: Ông và bà H tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 1989, có tổ chức lễ cưới theo phong tục nhưng không có đăng ký kết hôn do ông bận công việc. Ông và bà H chung sống với nhau đến năm 2012 thì nảy sinh nhiều mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm nên đã có lúc sống ly thân, đến tháng 05/2019 thì ông và bà H chính thức không còn chung sống với nhau nữa. Bà H ra thuê nhà trọ ở địa bàn thị trấn D để làm ăn sinh sống. Cho đến nay ông cũng không còn tình cảm với bà H nữa. Do vậy bà H yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, không công nhận ông và bà H là vợ chồng thì ông không có ý kiến gì.

Về con chung: Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bà H và ông M đều thừa nhận có 03 con chung là Lại Văn Tuấn, sinh năm 1990, Lại Văn Thành, sinh năm 1992, Lại Thị Thu Thúy, sinh năm 1994; Hiện tại các con chung đã trưởng thành, có thể tự lo cho bản thân nên không đề cập đến vấn đề nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: bà H và ông M đề nghị tự thoả thuận giải quyết nên không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ nào khác. Ông M vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.

Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện ĐD: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật; nguyên đơn và bị đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không công nhận bà Võ Thị Thu H và ông Lại Văn M là vợ chồng và buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án Đây là tranh chấp về ly hôn giữa nguyên đơn bà Võ Thị Thu H và bị đơn ông Lại Văn M theo quy định tại điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại xã L, huyện ĐD nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện ĐD theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về sự vắng mặt của đương sự: bị đơn ông Lại Văn M vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông M theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Về quan hệ hôn nhân: bà H và ông M tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1989 đến nay khi cả hai còn độc thân, hai bên đã đủ tuổi kết hôn, khi chung sống hai bên hoàn toàn tự nguyện, không bị ai éo buộc hay lừa dối và có tổ chức lễ cưới theo phong tục. Tuy nhiên bà H và ông M không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên căn cứ điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông M không hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bà H và ông M đều thừa nhận quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải nhau mà không thể hòa giải được, thực tế hiện tại bà H và ông M không còn chung sống với nhau. Nay bà H yêu cầu ly hôn thì ông M cũng đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, do bà H và ông M chung sống với nhau không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của bà H và ông M là không hợp pháp. Do đó, việc thuận tình ly hôn giữa bà H và ông M không được ghi nhận mà cần căn cứ vào Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận bà H và ông M là vợ chồng.

Về con chung: bà H và ông M đều thừa nhận có 03 con chung là Lại Văn Tuấn, sinh năm 1990, Lại Văn Thành, sinh năm 1992, Lại Thị Thu Thúy, sinh năm 1994; Hiện tại các con chung đã trưởng thành, có thể tự lo cho bản thân nên không đề cập đến vấn đề nuôi dưỡng do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, bà H và ông M thống nhất không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Buộc nguyên đơn phải chịu tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

[4] Về đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không công nhận bà H và ông M là vợ chồng và bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 8, 9, 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146, 147, 205, 206, 207, 220, 228, 262, 264, 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Thu H. Tuyên bố không công nhận bà Võ Thị Thu H và ông Lại Văn M là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc bà Võ Thị Thu H phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ ba H đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0016297 ngày 21/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đơn Dương. Bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Võ Thị Thu H có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Ông Lại Văn M vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2020/HNGĐ-ST ngày 02/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:07/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đơn Dương - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;