Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 22/03/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH K

BẢN ÁN 07/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 3 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh K tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 33/2018/ HNGĐ/ST ngày 04/5/2018 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/02/2019 giữa các đương sự :

* Nguyên đơn: Bà Trần Mỹ L - sinh năm: 1996

Địa chỉ thường trú: Tổ dân phố T, phường NT, thị xã N, tỉnh K

Địa chỉ liên lạc: 181 TN, phường P, thành phố N, tỉnh K.

Có mặt tại phiên tòa.

* Bị đơn: Ông Phan Hac H - sinh năm: 1982

Địa chỉ: 4434 G Ave, P Township, New Jersey 08109, USA

Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Trần Mỹ L trình bày:

Bà và ông Phan Hac H tự nguyện kết hôn vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị xã N, tỉnh K. Sau khi vợ chồng ông bà đăng ký kết hôn, do cách trở về địa lý và không phù hợp về tính tình nên giữa hai bên thường xuyên phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã, xúc phạm lẫn nhau khiến cho tình cảm ngày càng xa cách, không thể hàn gắn được. Do đó, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Phan Hac H.

Về con chung: Bà và ông H không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà L không yêu cầu tòa án giải quyết.

Tại văn bản ngày 15/01/2019, bị đơn – ông Phan Hac H trình bày:

Ông có đăng ký kết hôn theo pháp luật Việt Nam. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông bà chung sống với nhau được 3 tuần và ông H cũng chưa từng về lại Việt Nam thăm bà L. Sau khi kết hôn, giữa ông và bà L có rất nhiều mâu thuẫn, cuộc sống chung không hạnh phúc. Nay bà L xin ly hôn thì ông H đồng ý.

Về con chung: Ông và bà L không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh K phát biểu ý kiến về vụ án như sau:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về quyền, nghĩa vụ của đương sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điều 51, điều 56 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Trần Mỹ L được ly hôn ông Phan Hac H. Về con chung: bà L và ông H không có con chung. Về tài sản chung và nợ chung, đương sự không yêu cầu nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các bên đương sự được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 15/01/2019, ông Phan Hac H có văn bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án nhân dân tỉnh K, theo nội dung văn bản trả lời nói trên, ông H đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và xác định không về Việt Nam tham gia tố tụng, ông yêu cầu Tòa án xét xử vụ án vắng mặt ông. Văn bản ngày 15/01/2019 của ông Phan Hac H đã được Lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại New York, Hoa Kỳ chứng nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vì vậy căn cứ điểm a khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Phan Hac H.

[2] Về nội dung vụ án:

Bà Trần Mỹ L và ông Phan Hac H tự nguyện đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân thị xã N, tỉnh K cấp giấy chứng nhận kết hôn số 47/2016 ngày  15/12/2016. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo trình bày của bà Trần Mỹ L và ông Phan Hac H, cuộc sống hôn nhân giữa vợ chồng ông bà thường xuyên nảy sinh nhiều mâu thuẫn, xung đột nên không vui vẻ, hạnh phúc. Vợ chồng ông H bà L phải sống trong tình trạng xa cách về địa lý, và do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên ông H không có dự định bảo lãnh bà L sang đoàn tụ cùng ông ở nước ngoài. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa vợ chồng bà L và ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; yêu cầu xin ly hôn của bà L là có căn cứ, phù hợp với điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Bà L và ông H không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí: Bà Trần Mỹ L phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 5 Điều 477, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điều 51, điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Trần Mỹ L được ly hôn ông Phan Hac H.

2. Về con chung: Bà L và ông H không có con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

4. Về án phí: Bà Trần Mỹ L phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0000533 ngày 04/5/2018 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh K. Bà L đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn – bà Trần Mỹ L được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn – ông Phan Hac H được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 1 tháng kể từ bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

308
  • Tên bản án:
    Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 22/03/2019 về ly hôn
  • Số hiệu:
    07/2019/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    22/03/2019
  • Từ khóa:
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 22/03/2019 về ly hôn

Số hiệu:07/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;