Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠC SƠN - TỈNH HOÀ BÌNH

BẢN ÁN 07/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 20 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn - tỉnh Hòa Bình. Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2019/QĐXX-ST ngày 19/4/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2019/QĐST-HNGĐ ngày 03/5/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Bùi Thị X, sinh năm 1992; Địa chỉ: xóm Đá, xã Yên Phú, huyện Lạc Sơn, Hòa Bình. Vắng mặt theo đơn xin xét xử vắng mặt ngày 17/5/2019.

- Bị đơn: anh Bùi Văn Ch, sinh năm 1993; Địa chỉ: xóm Đá, xã Yên Phú, huyện Lạc Sơn, Hòa Bình. Vắng mặt lần 02 không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thị X trình bày:

Về tình cảm: chị và anh Bùi Văn Ch kết hôn từ năm 2012 trên cơ sở tự nguyện, không ai ép buộc và đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên Phú và tổ chức kết hôn theo phong tục tập quán địa phương. Thời gian đầu chung sống, hai vợ chồng sống hòa thuận, yêu thương nhau, đến năm 2017 thì hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất hòa, nguyên nhân là do anh Ch không chịu khó làm ăn, chơi bời và nghiện ma túy, hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã xung đột khiến mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng. Cho đến thời điểm này, chị X xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Bùi Văn Ch để chị yên tâm ổn định cuộc sống.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, chị X và anh Ch có 01 con chung là cháu Bùi Ngọc Thảo (con gái), sinh ngày 29/8/2012. Vợ chồng ly hôn chị X có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu Thảo và chưa yêu cầu anh Ch thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn.

Về tài sản chung, công nợ: Không có, không đề nghị tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị X không có yêu cầu gì thêm.

Về phía bị đơn anh Bùi Văn Ch: Sau khi thụ lý vụ án,Tòa án đã gửi các các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng không có kết quả, anh Ch vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến về việc giải quyết vụ án gửi cho Tòa án.

* Tại biên bản xác minh ngày ngày 08/4/2019 của Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn chính quyền địa phương nơi cư trú của anh Bùi Văn Ch và chị Bùi Thị X có nội dung:

Anh Bùi Văn Ch và chị Bùi Thị X kết hôn năm 2012 trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn hợp pháp tại UBND xã Yên Phú. Thời gian đầu hai vợ chồng chung sống hạnh phúc. Nhưng từ đầu năm 2017 đến nay hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất hòa. Nguyên nhân là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, xung đột. Mặc dù cả hai vợ chồng đã được bố mẹ hai bên khuyên bảo nhưng tình trạng không hề thay đổi khiến mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng. Hai vợ chồng li thân từ đầu năm 2017, khả năng đoàn tụ là rất khó.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh Ch và chị X có 01 con chung là cháu Bùi Ngọc Thảo (con gái) sinh ngày 29/8/2012. Hiện nay, cháu Thảo đang ở với ông bà nội vì anh Ch thường xuyên vắng nhà.

Về điều kiện nuôi con của anh Ch và chị X: anh Ch và chị X đều có công việc chính là làm ruộng, ngoài ra khi chưa vào vụ mùa thì cả hai còn đi làm thuê để kiếm thêm thu nhập. Cả hai đều có thu nhập, chỗ ở ổn định vì thế điều kiện nuôi con của anh Ch và chị X là ngang nhau.

*Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình công nhận việc chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự của Thẩm phán, HĐXX và các đương sự từ khi thụ lý đến trước khi HĐXX nghị án.

Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: xác định mâu thuẫn giữa chị X và anh Ch đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị X.

- Về con chung: Đề nghị giao cháu Bùi Ngọc Thảo cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng. Chị X chưa yêu cầu anh Ch thực hiện cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị HĐXX chưa xem xét vấn đề cấp dưỡng nuôi con trong vụ án.

- Về tài sản chung, công nợ chung: chị X đề nghị tự thỏa thuận, không tranh chấp nên không đề cập giải quyết trong vụ án.

- Về án phí: chị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa HĐXX nhận định:

1. Về tố tụng: Đây là vụ án Hôn nhân và Gia đình “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Bị đơn là anh Bùi Văn Ch có hộ khẩu thường trú tại xóm Đá, xã Yên Phú, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành thông báo và tống đạt đầy đủ các văn bản cho các bên đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 175 và khoản 1, 2 Điều 177 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại Điều 211 BLTTDS. Tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 205 BLTTDS để hai bên thỏa thuận với nhau việc giải quyết vụ án. Chị X và anh Ch đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa, đã được đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; Bị đơn là anh Bùi Văn Ch đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt chị X và anh Ch.

2 Về quan hệ hôn nhân: quan hệ hôn nhân giữa chị X và anh Ch được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị X và anh Ch và không có hạnh phúc; do vợ chồng thường xuyên cãi vã, xung đột vì thế cuộc sống gia đình thường xuyên bất hòa.

Từ những nhận định trên thấy mâu thuẫn giữa chị X và anh Ch đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không thể đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị X là phù hợp Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về con chung và cấp dưỡng:

Vợ chồng có một con chung là cháu Bùi Ngọc Thảo, sinh ngày 29/8/2012. Nguyện vọng của chị X được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và chị X chưa yêu cầu anh Ch có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn.

Theo kết quả xác minh tại địa phương thấy hiện tại anh Ch và chị X đều có chỗ ở ổn định, công việc làm thêm đủ khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục con cái. Tuy nhiên, cháu Thảo là con gái lại đang còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của con chung cần chấp nhận yêu cầu của chị X, giao con chung cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng 5/2019 trở đi cho đến khi cháu Thảo đủ 18 tuổi, hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác Vấn đề cấp dưỡng nuôi con: chị X chưa đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Căn cứ kết quả xác minh tại địa phương về điều kiện nuôi con của chị X; căn cứ các Điều 82,83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 HĐXX thấy chưa cần thiết giải quyết vấn đề vấp dưỡng nuôi con chung trong vụ án. Việc cấp dưỡng nuôi con sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác khi có yêu cầu.

4. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị X và anh Ch không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: chị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời gian luật định.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 58; Điều 81 , 82, 83, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 147, 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

1. Về hôn nhân: Chị Bùi Thị X được ly hôn với anh Bùi Văn Ch.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Bùi Ngọc Thảo, sinh ngày 29/8/2012 cho chị X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục kể từ tháng 5/2019 cho đến khi cháu Thảo đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác. Anh Ch chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, anh Ch có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị X không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: chị Bùi Thị X phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300 .000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000663 ngày 04/3/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạc Sơn. Chị Bùi Thị X đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thì hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, chị Bùi Thị X và anh Bùi Văn Ch được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:07/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạc Sơn - Hoà Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;