TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 07/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2018 VỀ LY HÔN GIỮA ANH H VÀ CHỊ TR
Ngày 27 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 415/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2017 về việc “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Quang H; sinh năm 1991; cư trú tại: Thôn X, xã H, huyện HT, tỉnh B; có mặt.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mộng Tr; sinh năm 1989; cư trú tại: Số M, đường L, phường LX, thành phố B, Lâm Đồng; có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn ngày 02/10/2017 cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Trần Quang H trình bày: Giữa nguyên đơn và bị đơn là chị Nguyễn Thị Mộng Tr kết hôn năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Hôn nhân tự nguyện, có tổ chức cưới theo phong tục. Vợ chồng sống chung không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh H xin được ly hôn với chị Tr.
Về con chung: Anh H khai có 01 người con chung là Trần Tuấn K, sinh ngày 28/8/2013, anh H có nguyện vọng giao cháu K cho chị Tr nuôi và đồng ý cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng 1.000.000đ (một triệu đồng).
Về tài sản chung và nợ chung: anh H khai không có.
Tại bản tự khai ngày 15/12/2017 bị đơn chị Nguyễn Thị Mộng Tr trình bày: Chị công nhận tình trạng hôn nhân, con chung, tài sản và nợ chung như anh H trình bày, chị đồng ý ly hôn với anh H nhưng có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Tại phiên tòa anh H giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với chị Tr.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Giữa anh Trần Quang H và chi Nguyễn Thị Mộng Tr kết hôn năm 2013, có đăng ký kết hôn hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, chủ yếu là tính tình không hợp. Xét mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được do vậy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh H, cho anh H và chị Tr được ly hôn.
[2]. Về con chung: Cháu Trần Tuấn K, sinh ngày 28/8/2013, anh H và chị Tr thống nhất giao cháu K cho chị Tr nuôi dưỡng, anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng 1.000.000đ (một triệu đồng). Đây là thỏa thuận tự nguyện phù hợp với quy định của pháp luật cần chấp nhận.
[3]. Về tài sản chung, nợ chung: anh H và chị Tr khai không có nên không xem xét.
[4]. Về án phí: anh H chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 51, 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình và Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án, 1/Về quan hệ hôn nhân:
Cho ly hôn giữa anh Trần Quang H và chị Nguyễn Thị Mộng Tr.
2/ Về con chung: Giao cháu Trần Tuấn K, sinh ngày 28/8/2013 cho chị Tr nuôi dưỡng, anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng 1.000.000đ (một triệu đồng) kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Quyền thay đổi người nuôi con, quyền thăm nom con sau khi ly hôn và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con được thực hiện theo Luật Hôn nhân và Gia đình.
3/ Về án phí: Anh Trần Quang H phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí HNGĐ sơ thẩm và 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con định kỳ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số AA/2016/ 0002058 ngày 20/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Anh H còn phải nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí.
4/ Kể từ ngày có đơn yêu cầu Thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án nguyên đơn có quyền kháng cáo, riêng bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc ngày niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 27/02/2018 về ly hôn giữa anh H và chị Tr
Số hiệu: | 07/2018/HNGĐ–ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bảo Lộc - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/02/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về