Bản án 07/2018/DS-ST ngày 30/01/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 07/2018/DS-ST NGÀY 30/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 30 tháng 01 năm 2018 tại Trụ sở tòa án nhân huyện T, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 195/2017/TLST- DS ngày 23 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2017/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2018/QĐST-DS ngày 09 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Quỹ tín dụng nhân dân M, địa chỉ trụ sở: Số 16A, đường T, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1984, địa chỉ: Số 18, đường L, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân M.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Minh N, sinh năm 1986, địa chỉ: Số 4553, ấp H, thị trấn A, huyện C, tỉnh An Giang, chức vụ: Cán bộ tín dụng (Giấy ủy quyền ngày 01/8/2017), có mặt.

2. Đồng bị đơn:

- Bà Phạm Thị Mỹ H, sinh năm 1968, địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh An Giang, vắng mặt.

- Ông Huỳnh Tấn P, sinh năm 1998, địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh An Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01 tháng 8 năm 2017, bản tự khai và tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn là ông Trần Minh N trình bày:

Ngày 25/6/2014, bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P có ký Hợp đồng tín dụng số TT0501344/HĐTD với Quỹ tín dụng nhân dân M để vay số tiền 150.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, từ ngày 26/6/2014 đến ngày 26/6/2015, lãi suất trong hạn 1.3%/tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, việc vay bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P có thế chấp tài sản theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số TT0501344/HĐTC ngày 26/6/2014 là quyền sử dụng  diện tích đất 8966 m2   toạ lạc xã Tân Lập,huyện T, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BD 005550, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CH01193 do Ủy ban nhân dânhuyện T cấp ngày 05/9/2011 đứng tên bà Phạm Thị Mỹ H.

Từ lúc vay đến nay bà Phạm Thị Mỹ H chưa trả tiền vốn, đã trả tiền lãi được 03 tháng (từ ngày 27/6/2014 đến ngày 27/9/2014) số tiền là 5.980.000 đồng. Hiện còn nợ Quỹ tín dụng nhân dân M tiền vốn vay là 150.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn (từ ngày 27/9/2014 đến ngày 27/6/2015) là 17.745.000 đồng và tiền lãi quá hạn (từ ngày 27/6/2015 đến ngày 30/01/2018) là 92.430.000 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 260.175.000 đồng. Nay Quỹ tín dụng nhân dân M khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị Mỹ H trả dứt điểm một lần tiền vốn vay là 150.000.000 đồng và tiền lãi trong hạn, quá hạn chưa thanh toán cho đến khi thanh toán dứt điểm tiền vốn vay, tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo thu hồi nợ.

Ngày 22/01/2018, Quỹ tín dụng nhân dân M có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với ông Huỳnh Tấn P, theo đơn Quỹ tín dụng nhân dân M không yêu cầu ông Huỳnh Tấn P có trách nhiệm cùng bà Phạm Thị Mỹ H trả số tiền vốn vay là 150.000.000 đồng và tiền lãi còn nợ chưa thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số TT0501344/HĐTD ngày 25/6/2014.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P đến làm việc về yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân M nhưng bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án không lấy lời khai bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P được.

Tòa án đã tổ chức hòa giải giữa các đương sự nhưng không tiến hành hòa giải được do bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa đại diện Quỹ tín dụng nhân dân M vẫn giữ nguyên yêu cầu.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T:

- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thực hiện tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ đúng quy định pháp luật. Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định tố tụng tại phiên toà.

- Về việc chấp hành pháp luật: Các đương sự đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà.

- Về nội dung vụ án: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp được ký kết giữa Quỹ tín dụng nhân dân M với bà Phạm Thị Mỹ H trên cơ sở tự nguyện, hình thức và nội dung không trái pháp luật nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng. Quỹ tín dụng nhân dân M có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với ông Huỳnh Tấn P là có căn cứ do ông Huỳnh Tấn P là con của bà Hạnh, ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp với tư cách là người thừa kế, bà Hạnh là người trực tiếp vay tiền. Bà Phạm Thị Mỹ H đã vi phạm hợp đồng nên Quỹ tín dụng nhân dân M khởi kiện là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền vốn vay và tiền lãi còn nợ theo hợp đồng, xét đây là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân sự vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn khởi kiện tại Tòa án và đã nộp tạm ứng án phí nên Tòa án thụ lý giải quyết theo thẩm quyền.

Bị đơn là bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Hợp đồng tín dụng số TT0501344/HĐTD ngày 25/6/2014 và Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số TT0501344/HĐTC ngày 26/6/2014 được ký kết giữa Quỹ tín dụng nhân dân M với bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P trên cơ sở tự nguyện, hình thức và nội dung không trái quy định của pháp luật, có chứng thực và đăng ký thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.

Theo Hợp đồng tín dụng số TT0501344/HĐTD ngày 25/6/2014 và Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số TT0501344/HĐTC ngày 26/6/2014 thì bà Phạm Thị Mỹ H là người trực tiếp vay tiền và dùng tài sản là quyền sử dụng diện tích đất 8966 m2 do bà Hạnh đứng tên quyền sử dụng để thế chấp đảm bảo cho khoản nợ do bà vay. Ông Huỳnh Tấn P là con của bà Hạnh, ký tên trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp với tư cách là người thừa kế, không phải là người trực tiếp vay tiền, người thế chấp tài sản, tài sản thế chấp không thuộc quyền sở hữu của ông Phát. Quỹ tín dụng nhân dân M có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với ông Huỳnh Tấn P, theo đó Quỹ tín dụng nhân dân M không yêu cầu ông Huỳnh Tấn P có trách nhiệm cùng bà Phạm Thị Mỹ H trả số tiền vốn vay là 150.000.000 đồng và tiền lãi còn nợ chưa thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số TT0501344/HĐTD ngày 25/6/2014. Do đó Hội đồng xét xử có căn cứ xác định người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Quỹ tín dụng nhân dân M theo Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là bà Phạm Thị Mỹ H, còn ông Huỳnh Tấn P thì không có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ.

Theo đại diện nguyên đơn là ông Trần Minh N trình bày từ lúc vay đến nay bà Phạm Thị Mỹ H chưa trả tiền vốn, đã trả tiền lãi được 03 tháng (từ ngày 27/6/2014 đến ngày 27/9/2014) số tiền là 5.980.000 đồng, hiện còn nợ Quỹ tín dụng nhân dân M tiền vốn vay là 150.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn (từ ngày 27/9/2014 đến ngày 27/6/2015) là 17.745.000 đồng và tiền lãi quá hạn (từ ngày 27/6/2015 đến ngày 30/01/2018) là 92.430.000 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 260.175.000 đồng. Bà Phạm Thị Mỹ H đã vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ vay theo thỏa thuận hợp đồng, do đó Quỹ tín dụng nhân dân M khởi kiện yêu cầu thanh toán nợ là có căn cứ. Xét buộc bà Phạm Thị Mỹ H có trách nhiệm trả cho Quỹ tín dụng nhân dân M tiền vốn vay là 150.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn (từ ngày 27/9/2014 đến ngày 27/6/2015) là 17.745.000 đồng và tiền lãi quá hạn (từ ngày 27/6/2015 đến ngày 30/01/2018) là 92.430.000 đồng, tổng cộng vốn, lãi là 260.175.000 đồng. Tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số TT0501344/HĐTC ngày 26/6/2014 để đảm bảo thi hành án.

Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân M về việc yêu cầu ông Huỳnh Tấn P có trách nhiệm cùng bà Phạm Thị Mỹ H trả số tiền vốn vay là 150.000.000 đồng và tiền lãi còn nợ chưa thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số TT0501344/HĐTD ngày 25/6/2014.

[3] Về án phí:

Bà Phạm Thị Mỹ H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Quỹ tín dụng nhân dân M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khỏan 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng, Điều 463, 466, 257 của Bộ luật dân sự 2015. Điều 147, 217, 218, 235, 271, của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, ĐIều 26 của Nghị quyết 326/2016/UNTVQH14.

Tuyên xử :

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân M.

Buộc bà Phạm Thị Mỹ H có trách nhiệm trả cho Quỹ tín dụng nhân dân M số tiền là 260.175.000 (Hai trăm sáu mươi triệu, một trăm bảy mươi lăm ngàn) đồng, gồm tiền vốn vay là 150.000.000 (Một trăm năm mươi triệu) đồng, tiền lãi là 110.175.000 (Một trăm mười triệu, một trăm bảy mươi lăm ngàn) đồng.

Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số TT0501344/HĐTC ngày 26/6/2014 được ký kết giữa Quỹ tín dụng nhân dân M với bà Phạm Thị Mỹ H và ông Huỳnh Tấn P để đảm bảo thi hành án.

Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân M về việc yêu cầu ông Huỳnh Tấn P có trách nhiệm cùng bà Phạm Thị Mỹ H trả số tiền vốn vay là 150.000.000 đồng và tiền lãi còn nợ chưa thanh toán theo Hợp đồng tín dụng số TT0501344/HĐTD ngày 25/6/2014.

Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Phạm Thị Mỹ H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 13.008.500 (Mười ba triệu không trăm lẽ tám ngàn năm trăm) đồng.

Quỹ tín dụng nhân dân M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho Quỹ tín dụng nhân dân M số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.750.000 (Ba triệu, bảy trăm, năm mươi ngàn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số TU/2016/0003862 ngày 20/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sựhuyện T.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn kháng cáo của đương sự vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

307
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2018/DS-ST ngày 30/01/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:07/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;