Bản án 06/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng vay tài sản 

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC H, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 06/2023/DS-ST NGÀY 31/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức H đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 90/2022/TLST-DS ngày 25 tháng 10 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2023/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 3 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị N (tên gọi khác N1) - Sinh năm 1979

- Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Long An. (vắng mặt)

- Bị đơn: Bà Hà Thị Thanh H (tên gọi khác H1) - Sinh năm 1983

- Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Long An. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 15-9-2022, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Trần Thị N (N1) trình bày:

Ngày 25-01-2021, bà H (tên gọi khác là H) có vay của bà N (tên gọi khác là N1) số tiền 120.000.000 đồng, lãi suất 1%/tháng, có viết giấy vay tiền.

Từ khi vay đến nay bà H (H1) không trả tiền vốn và lãi.

Bà N (N1) khởi kiện yêu cầu bà H (H1) có nghĩa vụ trả cho bà 151.440.000 đồng; trong đó: 120.000.000 đồng tiền gốc và 31.440.000 đồng tiền lãi. Tiền lãi được tính cụ thể như sau:

120.000.000 đồng x 1%/tháng x 02 năm 02 tháng 06 ngày (từ ngày 25-01- 2021 đến ngày xét xử sơ thẩm 31-3-2023) = 31.440.000 đồng.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đức H phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình thụ lý, chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về quan điểm xử lý vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bà H (H1) trả cho bà N (N1) số tiền gốc và lãi 151.440.000 đồng.

Nguyên đơn bà N (N1) có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn H (H1) vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Trần Thị N (N1) khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà Hà Thị Thanh H (H1) Tòa án nhân dân huyện Đức H, tỉnh Long An, thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Bị đơn bà H (H1) được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng bà không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích chính đáng của bà, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

[3] Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, không rút yêu cầu khởi kiện và không thỏa thuận được với bị đơn về toàn bộ nội dung vụ án. Nguyên đơn chỉ khởi kiện yêu cầu bà H (H1) có nghĩa vụ trả nợ, không yêu cầu cH bà H nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về nội dung: Xét việc bà N (tên gọi khác là N) yêu cầu bà H (tên gọi khác là H) có nghĩa vụ trả cho bà N số tiền 151.440.000 đồng; (gồm:

120.000.000 đồng tiền gốc và 31.440.000 đồng tiền lãi) là có căn cứ chấp nhận toàn bộ.

[4.1] Về tiền gốc 120.000.000 đồng: Lời trình bày của bà N (N1) phù hợp giấy vay tiền ngày 25-01-2021 bà N (N1) cung cấp số tiền bà H (H1) vay là 120.000.000 đồng. Bà H (H1) vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Tòa án tiến hành lấy lời khai, tuy nhiên bà H (H1) không có mặt ở nhà vào thời điểm Tòa án tiến hành lấy lời khai. Vì vậy, căn cứ vào tài liệu, chứng cứ bà N (N1) trình bày và cung cấp để giải quyết vụ án. Vì vậy, xét bà H (H1) nợ bà N (N1) 120.000.000 đồng nên bà H (H1) có nghĩa vụ trả cho bà N (N1) theo quy định tại Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

[4.2] Về tiền lãi 31.440.000 đồng: Bà N (N1) yêu cầu bà H (H1) có nghĩa vụ trả là phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận. Vì bà N (N1) yêu cầu thời gian tính lãi, số vốn dùng để tính lãi, lãi suất 1%/tháng là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[5] Từ các nhận định trên, cần buộc bà H (H1) có nghĩa vụ trả cho bà N (N1) 151.440.000 đồng.

[6] Áp dụng Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 trong việc tính lãi chậm thi hành án.

[7] Về chi phí thu thập chứng cứ, xác minh: Bà N (N1) có nghĩa vụ chịu 2.000.000 đồng, bà N (N1) đã nộp tạm ứng và chi phí xong.

[8] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy: Bà N (N1) được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án phí, hoàn lại số tiền tạm ứng án phí bà N (N1) đã nộp.

[9] Bà H (H1) có nghĩa vụ liên đới trả cho bà N (N1) số tiền 151.440.000 đồng, nên có nghĩa vụ liên đới chịu 7.572.000 đồng tiền án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 357, Điều 463, Điều 466 và khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị N (tên gọi khác là N) về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà Hà Thị Thanh H (tên gọi khác là H).

Buộc bà Hà Thị Thanh H (H1) có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị N (N1) số tiền 151.440.000 đồng (Một trăm năm mươi mốt triệu, bốn trăm bốn mươi nghìn đồng).

Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu lãi đối với số tiền chậm thi hành án theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về chi phí thu thập chứng cứ, xác minh: Bà Trần Thị N (N1) có nghĩa vụ chịu 2.000.000 đồng, bà N (N1) đã nộp tạm ứng và chi phí xong.

3. Về án phí:

Buộc bà Hà Thị Thanh H (H1) có nghĩa vụ chịu 7.572.000 đồng (Bảy triệu, năm trăm bảy mươi hai nghìn đồng) tiền án phí.

Bà Trần Thị N (N1) không phải chịu án phí. Trả lại cho bà N (N1) 3.595.000 đồng (Ba triệu, năm trăm chín mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí (theo biên lai thu số 0005371 ngày 25-10-2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức H).

4. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

109
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 06/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng vay tài sản 

Số hiệu:06/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;