Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về xin ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON 

Trong ngày 15 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 330/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 về việc “xin ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên toà số 79/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 30 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị Tuyết T, sinh năm 1987 Địa chỉ: Số 37, đường số 10, Tổ 2, Thôn 4, xã Đa Kai, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

Chỗ ở hiện nay: Số 218/4, Đường Q, Tổ x, Khóm y, phường CV, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Bị đơn: Ông Phạm Hiếu C, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Số 218/4, Đường Q, Tổ x, Khóm y, phường CV, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 16/10/2020, Nguyên đơn Nguyễn Thị Tuyết T trình bày:

Do quen biết nhau từ trước, nên đến tháng 3/2013 bà và Phạm Hiếu C tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân phường CV cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 14/5/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải vã, bất đồng quan điểm, đời sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay tình cảm không con, nên bà xin được ly hôn với ông Hiếu C.

Về con chung: Giữa bà và ông Hiếu C có 02 con chung tên Phạm Quốc Th, sinh ngày 09/4/2015 và Phạm Quang V, sinh ngày 10/9/2019, hiện tại 02 cháu đang sống chung với ông bà, sau khi ly hôn bà xin được trực tiếp nuôi hai con, không yêu cầu ông C cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Phạm Hiếu C trình bày: Ông không đồng ý ly hôn vì còn thương yêu vợ con, mong muốn được đoàn tụ. Nếu Toà án cho ly hôn thì ông xin được nuôi con Phạm Quốc Th, không yêu cầu bà T cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung ông không yêu cầu.

Tại phiên toà, bà Nguyễn Thị Tuyết T trình bày: Bà vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, xin được ly hôn với ông Phạm Hiếu C, do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nay tình cảm không còn, không thể hàn gắn. Về con chung: có 02 con chung tên Phạm Quốc Th, sinh ngày 09/4/2015 và Phạm Quang V, sinh ngày 10/9/2019, hiện tại 02 cháu đang sống chung với bà và ông C, sau khi ly hôn bà xin được trực tiếp nuôi hai con, không yêu cầu ông C cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung: bà không yêu cầu giải quyết.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, Nguyên đơn vắng mặt và có Đơn xin vắng mặt, nhưng Toà án tống đạt và niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập. Do đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì việc vắng mặt của bị đơn là không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Theo lời trình bày của bà T thì giữa bà và ông Hiếu C do tự quen biết rồi tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân phường CV cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 14/5/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, bất đồng q uan điểm, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, nay bà yêu cầu được ly hôn với ông Hiếu C.

Tại Biên bản hoà giải ngày 16/12/2020 ông C có tham dự và trình bày ý kiến là ông không đồng ý ly hôn với bà T vì còn thương yêu vợ con, nhưng ông không đồng ý ký tên vào biên bản hoà giải. Tại phiên toà hôm nay, ông C không tham gia phiên toà để trình bày ý kiến của mình nên ông C không thực hiện nghĩa vụ chứng minh theo Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Từ đó cho thấy, hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Tuyết T và ông Phạm Hiếu C đã rơi vào tình trạng trầm trọng, không còn khả năng đoàn tụ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Tuyết T.

[2] Về con chung: Giữa bà Tuyết T và ông Hiếu C có 02 con chung tên Phạm Quốc Th, sinh ngày 09/4/2015 và Phạm Quang V, sinh ngày 10/9/2019, hiện tại 02 cháu đang sống chung với bà và ông C, sau khi ly hôn, bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu. Xét yêu cầu này của bà T là có cơ sở để chấp nhận, bởi theo lời trình bày của bà thì bà có thu nhập ổn định , có điều kiện để nuôi dạy hai con, nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao 02 cháu Quốc Th và Quang V cho bà Tuyết T được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

Tại Biên bản hoà giải ngày 16/12/2020 ông Hiếu C trình bày, ông không đồng ý ly hôn với bà Tuyết T vì còn thương yêu vợ con, nếu Toà án quyết định cho ly hôn thì ông xin được nuôi dưỡng cháu Phạm Quốc Th. Tuy nhiên, tại phiên toà, ông C vắng mặt không rõ lý do nên không có cơ sở để xem xét.

Vì vậy, xét yêu cầu trực tiếp nuôi con của bà T là có cơ sở để chấp nhận. Cho nên, tiếp tục giao hai cháu Phạm Quốc Th, sinh ngày 09/4/2015 và Phạm Quang V, sinh ngày 10/9/2019 cho bà Nguyễn Thị Tuyết T được trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Phạm Hiếu C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà T chưa yêu cầu nên ông C chưa phải cấp dưỡng.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Tại Biên bản hoà giải ngày 16/12/2020 ông Hiếu C không yêu cầu và bà T cũng không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc bà T phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 91 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị Tuyết T được ly hôn với ông Phạm Hiếu C.

2. Về con chung:

Tiếp tục giao cháu Phạm Quang V, sinh ngày 10/9/2019 và Phạm Quốc Th, sinh ngày 09/4/2015 cho bà Nguyễn Thị Tuyết T được trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Phạm Hiếu C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T chưa yêu cầu nên ông C chưa phải cấp dưỡng.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Bà T và ông C đều không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc bà T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm mà bà T đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0010534, ngày 16/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bình Minh. Do đó, bà T đã nộp xong.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt Nguyên đơn, báo cho đương sự biết, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Minh - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;