Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 14 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 601/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 120/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm 1991; địa chỉ: Tổ 19, ấp Tân Trung B, xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, Tây Ninh (vắng mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng V, sinh năm 1991; địa chỉ: Tổ 19, ấp Tân Trung B, xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, Tây Ninh (vắng măt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 10 năm 2020, cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc G trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hoàng V sống chung năm 2010, việc chung sống có đăng ký kết hôn tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Vợ chồng sống chung hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh V có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Hoàng V.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Minh Thư, sinh ngày 05/11/2010 và tên Nguyễn Thị Ngân Khánh, sinh ngày 13/11/2014. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi 02 con chung và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không thiếu nợ ai.

Bị đơn anh Nguyễn Hoàng V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thời hạn thụ lý, giải quyết vụ án; việc cấp tống đạt văn bản pháp luật và việc tuân thủ quy định pháp luật của người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử:

Về hôn nhân: Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc G đối với anh Nguyễn Hoàng V.

Chị Nguyễn Thị Ngọc G được ly hôn anh Nguyễn Hoàng V.

Về con chung: Giao chị Nguyễn Thị Ngọc G trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Thị Minh Thư, sinh ngày 05/11/2010 và tên Nguyễn Thị Ngân Khánh, sinh ngày 13/11/2014. Ghi nhận chị Nguyễn Thị Ngọc G không yêu cầu anh Nguyễn Hoàng V cấp dưỡng nuôi con.

Sauk hi ly hôn anh Nguyễn Hoàng V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung: Ghi nhận chị G không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không thiếu nợ ai.

Về án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị Nguyễn Thị Ngọc G phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Ngọc G vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng, căn cứ vào Khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; anh Nguyễn Hoàng V đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do căn cứ vào Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị G, anh V.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc G và anh Nguyễn Hoàng V sống chung có đăng ký kết hôn, nên được xem là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Chị G cho rằng mâu thuẫn là do anh V có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác không quan tâm cho gia đình. Anh V đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên không có lời trình bày. Qua xác minh được phương được người dân cung cấp như sau: Chị G và anh V sống tại địa phương không hạnh phúc thường hay gây gỗ. Xét thấy mâu thuẫn đã đi đến mức độ trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị G yêu cầu ly hôn là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Minh Thư, sinh ngày 05/11/2010 và cháu Nguyễn Thị Ngân Khánh, sinh ngày 13/11/2014 đang sống chung với chị G, quá trình làm việc cháu Thư có nhu cầu theo sống với mẹ. Xét thấy để đảm bảo cho sự phát triển bình thường và ăn học đầy đủ, nên cần giao 02 con chung cho chị Nguyễn Thị Ngọc G trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp.

[3.1] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Ngọc G không yêu cầu anh Nguyễn Hoàng V cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện phù hợp pháp luật quy định, nên ghi nhận.

[3.2] Sau khi ly hôn anh Nguyễn Hoàng V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

[4] Về tài sản chung: Ghi nhận chị Nguyễn Thị Ngọc G không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị G trình bày không thiếu nợ ai.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc G phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 2, Điều 227 và Khoản 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1.Về hôn nhân: Tuyên xử chị Nguyễn Thị Ngọc G được ly hôn anh Nguyễn Hoàng V.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Ngọc G trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Thị Minh Thư, sinh ngày 05/11/2010 và tên Nguyễn Thị Ngân Khánh, sinh ngày 13/11/2014. Ghi nhận chị Nguyễn Thị Ngọc G không yêu cầu anh Nguyễn Hoàng V cấp dưỡng nuôi con.

Sauk hi ly hôn anh Nguyễn Hoàng V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung: Ghi nhận chị Nguyễn Thị Ngọc G không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị G trình bày không thiếu nợ ai.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc G phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng mà chị Nguyễn Thị Ngọc G đã nộp theo biên lai thu số 0001212 ngày 16/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Báo cho chị Nguyễn Thị Ngọc G và anh Nguyễn Hoàng V biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;