TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 05 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 726/2020/TLST-HNGĐ ngày 27/10/2020 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 218/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/12/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 141/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18/12/2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim V sinh năm 1953 Hộ khẩu TT: 90/13 DBT, phường 2 quận 8, TP Hồ Chí Minh.
Chổ ở hiện nay: ấp TP xã TH huyện CT tỉnh Tiền Giang
2. Bị đơn: Hồ Văn Đ, sinh năm 1952 Hộ khẩu TT: 90/13 DBT, phường 2 quận 8, TP Hồ Chí Minh. Chổ ở hiện nay: 186/1 ấp C thị trấn TH, Châu Thành, Tiền Giang (Bà V có mặt, Ông Đ có đơn xin vắng mặt tại phiên toà)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn Nguyễn Thị Kim V trình bày:
Bà V và Ông Đ chung sống vợ chồng vào năm 1977,không có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, ông bà chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm đồng thời do Ông Đ thường xuyên cờ bạc, không chăm lo cho gia đình. Do mâu thuẫn kéo dài mặc dù cố gắng hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn đã ly thân từ năm 2019 đến nay nên Bà V xin Tòa án giải quyết ly hôn với Ông Đ. Về con chung có 02 con chung tên Hồ Quốc H sinh năm 1981 và Hồ Quốc H1 sinh năm 1984 đã trưởng thành.
Về tài sản chung không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
* Theo bản tự khai, đơn xin vắng mặt ngày 02/12/2020 ông Hồ Văn Đ trình bày:
Ông đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim V, ông bà chung sống vợ chồng năm 1977, không đăng ký kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc tới 2019 thì phát sinh mâu thuẫn vì tính tình không hợp đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Về con chung có 02 con chung Hồ Quốc H sinh năm 1981 và Hồ Quốc H1 sinh năm 1984 đã trưởng thành.
Về tài sản chung không có không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
* Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Bà V và Ông Đ quen biết sau đó tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm 1977, không có đăng ký kết hôn theo quy định. Ông bà chung sống hạnh phúc đến 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân theo Bà V trình bày là do bất đồng quan điểm đồng thời do Ông Đ thường xuyên cờ bạc không lo gia đình và ông bà đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Do thấy không còn tình cảm nên Bà V làm đơn xin ly hôn với Ông Đ. Bà V và Ông Đ chung sống vợ chồng từ năm 1977, quan hệ hôn nhân giữa Bà V và Ông Đ là hôn nhân thực tế dù không có đăng ký kết hôn. Nay Bà V xin ly hôn với Ông Đ nên được xem xét giải quyết theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình.
Bị đơn ông Hồ Văn Đ có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt Ông Đ Xét yêu cầu xin ly hôn của Bà V:
Tại phiên tòa, Bà V yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với Ông Đ lý do giữa Bà V và Ông Đ phát sinh mâu thuẫn trầm trọng từ năm 2019, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, đồng thời do Ông Đ thường xuyên cờ bạc, không lo gia đình, ông bà đã ly thân từ năm 2019 đến nay,giữa hai vợ chồng không còn tình cảm, không có khả năng hàn gắn. Ông Đ xin vắng mặt tại phiên tòa nhưng ông đồng ý ly hôn với Bà V. Xét thấy theo qui định tại mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì Bà V Ông Đ chung sồng vợ chồng vào năm 1977, nhưng không đăng ký kết hôn là hôn nhân thực tế, đồng thời cuộc sống hôn nhân giữa Bà V và Ông Đ đã có phát sinh mâu thuẫn từ năm 2019 và đã đến mức trầm trọng, hiện đã ly thân từ năm 2019,Ông Đ cũng đồng ý ly hôn, do đó có cơ sở xác định mâu thuẫn giữa Ông Đ và Bà V là trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, nên xét thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Bà V theo qui định tại Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình.
Về con chung: Ông Đ và Bà V có 02 con chung tên Hồ Quốc H sinh năm 1981 và Hồ Quốc H1 sinh năm 1984 đã trưởng thành.
Về tài sản chung: Ông Đ và Bà V xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết về tài sản chung.
Về nợ chung: Ông Đ và Bà V xác định nợ chung không có, không yêu cầu Tỏa án xem xét giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
Về án phí: Bà V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình;
- Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.
Xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim V: cho bà Nguyễn Thị Kim V được ly hôn với ông Hồ Văn Đ - Về án phí: Bà V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Bà V đã nộp theo biên lai số 0003422 ngày 26/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành nên xem như Bà V đã nộp xong án phí.
Bà V có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Ông Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 06/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về