Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 06/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 01 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 235/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị Huyền T, sinh năm 1995

Địa chỉ: Thôn 4, xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt.

Bị đơn: Ông Đinh Văn Đ, sinh năm 1990

Địa chỉ: Thôn 4, xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 10 năm 2018 và các tài liệu chứng cứ, nguyên đơn của bà Trần Thị Huyền T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Đinh Văn Đ kết hôn ngày 30 tháng 11 năm 2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẩn, do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, ông Đ không lo làm ăn. Từ tháng 02 năm 2018 vợ chồng đã sống ly thân đến nay, không còn yêu thương, quan tâm nhau. Nay bà yêu cầu ly hôn ông Đ, việc ly hôn bà đã suy nghĩ kỹ và tự nguyện.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Đinh Trần Vy A, sinh ngày 27-01-2014, hiện nay bà không mang thai. Khi ly hôn bà T yêu cầu giao con chung cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông Đ phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung và tài sản nợ chung đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Ông Đinh Văn Đ trình bày: Ông thừa nhận bà T trình bày như trên là hoàn toàn đúng. Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà T kết hôn ngày 30 tháng 11 năm 2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẩn, do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, bà T tự ý bỏ về nhà mẹ đẻ. Từ tháng 02 năm 2018 vợ chồng đã sống ly thân đến nay, không còn yêu thương, quan tâm nhau. Nay bà T xin ly hôn thì ông thuận tình ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Đinh Trần Vy A, sinh ngày 27-01-2014. Khi ly hôn ông Đ yêu cầu giao con chung cho ông trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu bà T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung và tài sản nợ chung đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay. Đại điện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận cho bà T và ông Đ thuận tình ly hôn. Chấp nhận yêu cầu của bà T về giao con chung. Giao con chung Đinh Trần Vy A cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, ông Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản không xem xét giải quyết. Buộc bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà T có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông Đ. Ông Đ hiện đang cư trú tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Do đó, căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Di Linh.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định: Bà T và ông Đ tự nguyện kết hôn ngày 30 tháng 11 năm 2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Đ là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, quan hệ vợ chồng của ông, bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc bà T yêu cầu được ly hôn với ông Đ là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự, bản sao giấy khai sinh, có cơ sở xác định bà T và ông Đ có một con chung tên là Đinh Trần Vy A, sinh ngày 27-01-2014. Khi ly hôn, bà T và ông Đ đều yêu cầu Tòa án giao con chung cho ông, bà trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, cần ổn định cuộc sống của con chung, bà T có thu nhập, việc làm ổn định, có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn nên cần giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung, tài sản nợ chung của vợ chồng: xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 48 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84, 116 của Luật Hôn nhân và gia đình nă2014;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án .

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Huyền T và ông Đinh Văn Đ thuận tình ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung Đinh Trần Vy A, sinh ngày 27-01-2014 cho bà Trần Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng; ông Đinh Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Quyền, nghĩa vụ thăm nom con; thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; thay đổi mức cấp dưỡng của các đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Buộc bà Trần Thị Huyền T phải chịu án phí dân sư sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2016/0009264 ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh. Bà T đã nộp đủ án phí.

4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

5. Trường hợp bản án, quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:06/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;