Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 28/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 06/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 505/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 242/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Diệp Bích Th, sinh năm 1991; địa chỉ cư trú: ấp A, xã N, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1984; địa chỉ cư trú: ấp 5, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 24/9/2018 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Diệp Bích Th trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 23/8/2016 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh T thường xuyên đi nhậu về kiếm chuyện chửi bới đánh chị nên vợ chung sống sống có hạnh phúc và đã sống ly thân từ đầu năm 2018 đến nay.

Về con chung: Chị và anh T có hai con chung là cháu Nguyễn Văn T, sinh ngày 15/9/2008 và cháu Nguyễn Diệp Như Th, sinh ngày 03/7/2016. Hiện nay chị đang nuôi dạy hai cháu.

Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị và anh T được ly hôn; về con chung chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy cháu T và cháu Th, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung chị và anh T tự thỏa thuận, nợ chung là không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, những người tham gia tố tụng và đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Chị Diệp Bích Th vẫn giữ nguyên nội dung khởi kiện của mình như trình bày, chị không có ý kiến gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình phát biểu: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng đúng với quy định pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận khởi kiện của chị Th yêu cầu ly hôn với anh T; về con chung giao cháu T và cháu Th cho chị Th nuôi dạy, chị Th không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên không xét; về tài sản chung không ai yêu cầu giải quyết nên không xét, về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Th phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh T vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Diệp Bích Th và anh Nguyễn Văn T được xác lập hợp pháp, thể hiện là anh chị tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào ngày 23/8/2016 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống với nhau giữa chị Th và anh T có phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chung sống không có hạnh phúc nên hiện nay vợ chồng đã sống ly thân như lời trình bày của chị Th là thực tế có xảy ra. Điều này phù hợp với biên bản xác minh của Tòa án về tình trạng hôn nhân của anh chị. Kể từ khi anh chị xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân đến nay hai người không thể hàn gắn được. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhiều lần tiến hành hòa giải để anh chị hàn gắn nhưng không có kết quả, do anh T không tham gia hòa giải và không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị Th. Điều đó chứng tỏ mối quan hệ hôn nhân giữa chị Th và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho anh chị ly hôn là phù hợp với thực tế. Vì vậy, chị Th khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị Th và anh T có hai con chung là cháu Nguyễn Văn T, sinh ngày 15/9/2008 và cháu Nguyễn Diệp Như Th, sinh ngày 03/7/2016. Xét thấy, cháu T và cháu Th hiện chưa thành niên, kể từ khi sống ly thân đến nay chị Th trực tiếp nuôi dạy hai cháu vẫn đảm bảo tốt về mọi mặt, cuộc sống của cháu đã ổn định. Đồng thời cháu T hiện đã trên 07 tuổi cháu có nguyện vọng được sống cùng chị Th, còn cháu Th hiện chưa được 36 tháng tuổi, do đó giao cháu T và cháu Th cho chị Th tiếp tục nuôi dạy là phù hợp. Chị Th không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu T và cháu Th mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Chị Th xác định chị và anh T tự thỏa thuận về tài sản chung, nợ chung là không có, không ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[5] Về án phí: Chị Th chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Ngày 24/9/2018, chị Th nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí. Anh T không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận khởi kiện của chị Diệp Bích Th yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Diệp Bích Th và anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn T, sinh ngày 15/9/2008 và cháu Nguyễn Diệp Như Th, sinh ngày 03/7/2016 cho chị Diệp Bích Th tiếp tục nuôi dạy. Anh Huỳnh Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu T và cháu Th mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Th phải chịu 300.000 đồng. Ngày 24/9/2018, chị Th nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai số 0005740 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Diệp Bích Th có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn T vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

308
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 28/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:06/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;