Bản án 06/2019/DS-ST ngày 28/03/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 06/2019/DS-ST NGÀY 28/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 28 tháng 3 năm 2019 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 17/2018/TLST – TCDS ngày 17/9/2018 về “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 678/2018/QĐXXST- DS ngày19/11/2018 của TAND huyện Minh Hoá giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP L V

Địa chỉ: Tòa nhà C T, 109 T H Đ, H K, H N

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông P N T – Phó giám đốc ngân hàng TMCP L V chi nhánh Q B ( văn bản ủy quyền số 2322/2018/UQ-LVPostBank ngày 29/8/2018)

Địa chỉ: Số 01 T H Đ, thành phố Đ H, tỉnh Q B. Có mặt

2. Bị đơn: Anh Đ P H

Địa chỉ: Tiểu khu 7, thị trấn Q Đ, huyện M H, tỉnh Q B. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 28/8/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Ngày 19/9/2015 Ngân hàng TMCP L V đã ký hợp đồng tín dụng khế ước nhận nợ số 418/2015/HĐTD.450 với anh Đ P H ở tiểu khu 7, thị trấn Q Đ, huyện M H, tỉnh Q B. Tổng số tiền cấp tín dụng cho anh Đ P H là 130.000.000 đ ( Một trăm ba mươi triệu đồng), hiện nay dư nợ gốc là 95.280.000 đồng; tính đến ngày 28/3/2019 lãi phát sinh là 35.191.600 đồng. Tổng cộng là 130.471.600 đồng ( Một trăm ba mươi triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn sáu trăm đồng). Ngân hàng TMCP L V đã đôn đốc anh H trả tiền gốc và lãi nhiều lần, đã thông báo đến anh H về việc trả tiền vay vốn theo hợp đồng tín dụng nhưng anh H không chịu trả. Vì vậy Ngân hàng TMCP L V làm đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Đ P H phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP L V theo hợp đồng tín dụng và khế ước ước nhận nợ số 418/2015/HĐTD.450 ngày 19/9/2015. Tổng số tiền tính đến ngày 28/3/2019 là130.471.600 đồng ( Một trăm ba mươi triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn sáu trăm đồng), trong đó dư nợ gốc là 95.280.000 đồng; lãi phát sinh là 35.191.600 đồng.

Về phía bị đơn trình bày trong bản tự khai: Năm 2015 tôi có ký hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng TMCP L V chi nhánh Q B số tiền 130.000.000đ ( Một trăm ba mươi triệu đồng). Đến nay tôi còn nợ ngân hàng số tiền như đại diện ngân hàng trình bày dư nợ gốc là 95.280.000 đồng và tiền lãi phát sinh nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn nên tôi đề nghị ngân hàng tạo điều kiện cho tôi trả lãi và gốc hàng tháng như thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 418/2015/HĐTD.450 đã ký kết ngày 19/9/2015.

Đại diện VKSND huyện Minh Hóa phát biểu ý kiến về tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Toà án: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn và bị đơn chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. Quan điểm giải quyết của VKSND huyện Minh Hóa: Áp dụng Điều 158, Điều 164, Điều 166, Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP L V buộc bị đơn Đ P H phải trả khoản tiền đã vay tính đến ngày 28/3/2019 là 130.471.600 đồng ( Một trăm ba mươi triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn sáu trăm đồng), trong đó dư nợ gốc là 95.280.000 đồng; lãi phát sinh là 35.191.600 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng, căn cứ khoản 9 Điều 26, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa.

 [2] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

Ngày 19/9/2015 Ngân hàng TMCP L V đã ký hợp đồng tín dụng khế ước nhận nợ số 418/2015/HĐTD.450 với anh Đ P H ở tiểu khu 7, thị trấn Q Đ, huyện M H. Tổng số tiền cấp tín dụng cho anh Đ P H là 130.000.000 đ ( Một trăm ba mươi triệu đồng),hiện nay dư nợ gốc là 95.280.000 đồng; tính đến ngày 28/3/2019 lãi phát sinh là35.191.600 đồng. Tổng cộng là 130.471.600 đồng ( Một trăm ba mươi triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn sáu trăm đồng), tất cả hồ sơ vay vốn đều được thực hiện đúng quy định về hợp đồng dân sự.

Nhưng quá trình vay vốn sau đó anh H không trả gốc và lãi đúng hạn, hai bên đã thương lượng nhưng không có kết quả nên Ngân hàng TMCP L V đã khởi kiện vụ án ra Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa.

Xét thấy đề nghị của phía nguyên đơn là hợp lý và phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP L V, đại diện theo uỷ quyền là ông P N T – Phó giám đốc Ngân hàng TMCP L V chi nhánh Q B yêu cầu anh Đ P H trả lại khoản tiền đã vay tại Ngân hàng TMCP L V chi nhánh Q B số tiền tính đến ngày 28/3/2019 là 130.471.600 đồng ( Một trăm ba mươi triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn sáu trăm đồng) , trong đó dư nợ gốc là 95.280.000 đồng; lãi phát sinh là 35.191.600 đồng.

Bị đơn Đ P H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ vào Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa ánnhân dân huyện Minh Hóa quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về án phí: Anh Đ P H phải chịu 6.523.580 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng TMCP L V chi nhánh Q B được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phíđã nộp là 3.000.000đ ( Ba triệu đồng), do ông P N T nộp theo biên lai án phí số 0004058 ngày 17/9/2018 nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng điều 158, điều 164, điều 166, điều 466 Bộ Luật dân sự năm 2015

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP L V là ông P N T.

2. Buộc bị đơn Đ P H phải trả khoản tiền đã vay tại Ngân hàng TMCP L V chi nhánh Q B số tiền tính đến ngày 28/3/2019 là 130.471.600 đồng ( Một trăm ba mươi triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn sáu trăm đồng) , trong đó dư nợ gốc là 95.280.000 đồng; lãi phát sinh là 35.191.600 đồng.

3.Về án phí: Anh Đ P H phải chịu 6.523.580 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng TMCP L V chi nhánh Q B được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.000.000đ ( Ba triệu đồng), do ông P N T nộp theo biên lai án phí số 0004058 ngày 17/9/2018 nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật ( đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án ( đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong án, tất cả khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận theo đồng tín dụng số 418/2015/HĐTD.450 ngày 19/9/2015, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% so với lãi suất vay trong hạn ( lãi suất tiền vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng ngày 19/9/2015 là 13% / năm ).

Án xử công khai sơ thẩm có mặt người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (28/3/2019), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại UBND thị trấn Q Đ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

293
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 06/2019/DS-ST ngày 28/03/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:06/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;