TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 06/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2018 VỀ LY HÔN
Ngày 14 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 23/2018/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2018 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2018/QĐXX-ST ngày 06 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Ngô Thị H - sinh năm: 1990.
Địa chỉ: Làng G, xã K, huyện M, tỉnh Gia Lai. Có mặt.
Bị đơn: Ông Hà Văn T - Sinh năm: 1983.
Địa chỉ: Làng G, xã K, huyện M, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 14/3/2018, tại phiên tòa nguyên đơn bà Ngô ThịHường yêu cầu khởi kiện như sau:
Bà và ông Hà Văn T sống chung với nhau và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện M, tỉnh Gia Lai vào ngày 15 tháng 8 năm 2014. Việc kết hôn của ông bà là hoàn toàn tự nguyện, trước khi kết hôn ông bà đã có thời gian tìm hiểu, yêu thương nhau, được sự đồng ý của gia đình hai bên có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương.
Sau khi kết hôn bà H và ông T chung sống với nhau nhưng chỉ có được hạnh phúc trong trong thời gian ngắn, rồi sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính nhau, khác nhau về quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải nhau, sống với nhau nhưng không có sự tin tưởng, yêu thương, tôn trọng, chăm sóc lẫn nhau. Ông T không quan tâm đến cuộc sống gia đình và thường xuyên uống rượu rồi về nhà kiếm chuyện đánh đập bà. Từ năm 2016 đến nay bà và ông T không sống chung với nhau, bà H về nhà mẹ đẻ mình sinh sống.
Nay bà H xác định mình không còn tình cảm gì với ông T nữa, cuộc sống chung của vợ chồng cũng không còn có hạnh phúc nên bà H yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Hà Văn T.
Về con chung: Bà Ngô Thị H và ông Hà Văn T không có con chung nên bà Hkhông yêu câu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà và ông Hà văn T không có tài sản chung nên không yêucầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Ngô Thị H đã cung cấp các tài liệu chứng cứ gồm bản gốc giấy chứng nhận kết hôn mang tên Hà Văn T – Ngô Thị H đăng ký kết hôn ngày 15 tháng 8 năm 2014 do Ủy ban nhân dân xã K, huyện M, tỉnh Gia Lai cấp.
* Đối với bị đơn ông Hà Văn T: Trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ, thông báo về phiên hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập nhưng ông T không đến Tòa án để tham gia tố tụng, không đến tham gia phiên tòa nên không có lời khai tại hồ sơ vụ án và không có lời khai tại phiên toà.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến nay, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không có mặt nên không có lời trình bày trong hồ sơ vụ án, không đồng ý nhận các văn bản tố tụng của Tòa án, không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Về quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T có đăng ký kết hôn theo quy định là hôn nhân hợp pháp, trong quá trình chung sống bà H và ông T đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuộc sống cũng không có hạnh phúc và từ lâu bà H và ông T cũng không còn chung sống với nhau. Xét thấy, mâu thuẫn của hai vợ chồng bà H và ông T đã trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà H. Về con chung: Bà H và ông T không có con chung nên bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết do vậy không xem xét đến. Về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, về nợ chung không có. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà H phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, giấy triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vào ngày 27/4/2018; tham gia phiên hòa giải vào các ngày 27/4/2018 và ngày 20/6/2018; tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm vào các ngày 25/7/2018 và ngày 14/8/2018 nhưng ông Hà Văn T đều vắng mặt không có lý do. Vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Thị H và ông Hà Văn T kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã K, huyện M, tỉnh Gia Lai vào ngày 15/8/2014 nên quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T là hôn nhân hợp pháp.
[3] Sau một thời gian chung sống hạnh phúc thì vợ chồng ông T bà H bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính nhau, khác nhau về quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải nhau, sống với nhau nhưng không có sự tin tưởng, yêu thương, tôn trọng, chăm sóc lẫn nhau. ông T không quan tâm đến cuộc sống gia đình và thường xuyên đánh đập bà. Từ lâu nay bà H và ông T không chung sống với nhau, mặc dù được chi hội phụ nữ làng G, xã K và gia đình hai bên tổ chức hòa giải nhưng tình trạng hôn nhân của ông bà vẫn không được cải thiện. Mâu thuẫn giữa bà H và ông T đã được thôn trưởng làng G, xã K xác nhận ngày 26/6/2018. Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa bà H và ông T như vậy là đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H.
[4] Về con chung: Bà H và ông T không có con chung và bà H cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung: Bà Ngô Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hộiđồng xét xử không xem xét đến.
[6] Về nợ chung: Các đương sự không có nợ chung do vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Bà H là nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Thị H.
Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Ngô Thị H được ly hôn với ông Hà Văn T.
Về án phí: Bà Ngô Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0004889 ngày 19/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Bà Ngô Thị H đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Thời hạn kháng cáo: Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (14/8/2018), nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.
Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 14/08/2018 về ly hôn
Số hiệu: | 06/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mang Yang - Gia Lai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/08/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về