Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Trong ngày 28 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 462/2020/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2021/QĐXX-ST ngày 12 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1977 Địa chỉ: Khóm Đầu Lộ, phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.

* Bị đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1971 Địa chỉ: Khóm Đầu Lộ, phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. (Ông H và bà L có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn ông Trần Văn H trình bày:

- Về hôn nhân: Ông H và bà Trần Thị L tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm 2000, có tổ chức đám cưới theo phong tục, không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống, giữa ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống và không phù hợp về tính tình. Mâu thuẫn kéo dài và không thể giải quyết được, xét thấy cuộc sống gia đình không có hạnh phúc nên ông H yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trần Thị L.

- Về con chung: Quá trình chung sống, ông bà có một con chung tên Trần Thị Thảo M, sinh năm 2001, ngoài ra không còn con chung hay con riêng nào khác. Do con chung đã trưởng thành nên ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nuôi dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Bị đơn bà Trần Thị L trình bày:

- Về hôn nhân: Bà L và ông Trần Văn H tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm 2000, có tổ chức đám cưới theo phong tục, không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống, ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống và không phù hợp về tính tình. Mâu thuẫn kéo dài và không thể giải quyết được, xét thấy cuộc sống gia đình không có hạnh phúc nên bà L đồng ý ly hôn với ông H.

- Về con chung: Quá trình chung sống, ông bà có một con chung tên Trần Thị Thảo M, sinh năm 2001, ngoài ra không còn con chung hay con riêng nào khác. Do con chung đã trưởng thành nên bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nuôi dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng:

Tòa án thụ lý giải quyết vụ án này là đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tuân thủ trình tự tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Các đương sự tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Về nội dung: Không công nhận quan hệ giữa ông Trần Văn H và bà Trần Thị L là vợ chồng. Về con chung: Do con chung đã trưởng thành nên ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự thống nhất xác định không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét. Ông Trần Văn H phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án; quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát; sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận thấy:

Về tố tụng:

[1] Ông Trần Văn H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Trần Thị L. Bà L có nơi cư trú tại thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ việc này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.

[2] Xét xử vắng mặt đương sự: Ông Trần Văn H và bà Trần Thị L đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt ông H và bà L theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Ông Trần Văn H và bà Trần Thị L tự nguyện chung sống như vợ chồng vào năm 2000 là có xảy ra trên thực tế, được hai bên đương sự thừa nhận. Tuy nhiên, ông H và bà L không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định pháp luật, việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ giữa ông Trần Văn H và bà Trần Thị L là vợ chồng.

[2] Về con chung: Ông H và bà L thống nhất xác định ông bà có một con chung tên Trần Thị Thảo M, sinh năm 2005. Do hiện nay con chung đã trưởng thành và sống khỏe mạnh nên ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông H và bà L thống nhất xác định xác định tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, cho nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Ông Trần Văn H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[5] Xét đề nghị của của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa ông Trần Văn H và bà Trần Thị L là vợ chồng.

2. Về con chung: Có một con chung tên Trần Thị Thảo M, sinh năm 2005. Do hiện nay con chung đã trưởng thành và sống khỏe mạnh, các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình ông Trần Văn H phải chịu 300.000 đồng. Ông H đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0007452 ngày 28/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu được chuyển thu án phí 300.000 đồng.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;