Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L - TỈNH Y

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện L- tỉnh Y, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 253/2020/HNGĐ-ST ngày 05 tháng 11 năm 2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/2020/QĐXX-ST ngày 31 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vi Thị X 40 tuổi Địa chỉ: Thôn Làng M- xã TM- huyện L- Yên Bái, có mặt.

Bị đơn: Anh Dương Văn D 45 tuổi Địa chỉ: Thôn Làng Ch- xã Kh- huyện L- tỉnh Y.

Người giám hộ cho bị đơn: Anh Dương Văn T 39 tuổi (Là em trai anh Dương Văn D) Địa chỉ: Thôn Làng Ch- xã Kh- huyện L- tỉnh Y Anh Tấn đề nghị Toà án giải quyết- xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 03-11-2020 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là chị Vi Thị X trình bày: Chị và anh Dương Văn D về sống chung với nhau như vợ chồng năm 1999 không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu tình cảm bình thường, khoảng năm 2001 anh D thần kinh không được ổn định, có lần đốt cả nhà. Năm 2002 chị đưa con về bên ngoại sinh sống. Nay xác định không còn tình cảm chị đề nghị Toà án giải quyết cho ly hôn. Về con chung: Chị và anh D có một cháu là Dương Đoàn K sinh năm 2001, hiện tại cháu đã trưởng thành. Về tài sản chung, công nợ chung: Không có.

Trong biên bản lấy lời khai người giám hộ cho bị đơn là anh Dương Văn T trình bày: Chị X và anh D về chung sống với nhau năm 1999 tại thôn Làng Chạp- xã Kh- huyện L, khoảng 03 năm thì anh chị chuyển về quê chị X tại xã TM làm ăn.

Được 03-04 năm, do phát bệnh nên anh D lại trở về sinh sống tại thôn Làng Chạp- xã Kh. Hiện tại anh D thần kinh hơi yếu, có lúc tỉnh, lúc không. Anh D và chị X có một con chung là Dương Đoàn K sinh năm 2001; anh chị không có tài sản gì chung, không nợ của ai.

Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện L- tỉnh Y phát biểu ý kiến: Qúa trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 điều 14 và khoản 2 điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Vi Thị X và anh Dương Văn D...

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên Toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa chị Vi Thị X và anh Dương Văn D là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện L. Anh Dương Văn Tấn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt người giám hộ cho bị đơn là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về tình cảm: Chị Vi Thị X và anh Dương Văn D về sống chung với nhau như vợ chồng năm 1999 không đăng ký kết hôn là đúng thực tế. Do nhiều nguyên nhân, chị X xác định không thể chung sống lâu dài nên đề nghị giải quyết cho ly hôn.

Để góp phần xây dựng, hoàn thiện, bảo vệ chế độ hôn nhân, gia đình tiến bộ, Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện...”; “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng...”. Thực tế trong vụ án này chị Vi Thị X và anh Dương Văn D về chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm khoản 1 điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó cần phải áp dụng những quy định trên đây để tuyên bố chị X và anh D không phải là vợ chồng.

[3] Về con chung: Thời gian chung sống, chị Vi Thị X và anh Dương Văn D có một cháu là Dương Đoàn K sinh ngày 26-02-2001, cháu hiện đã trưởng thành nên vấn đề nuôi con không đặt ra.

[4] Về tài sản chung; công nợ chung: Chị X xác định không có.

[5] Về án phí: Chị Vi Thị X phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ khoản 1 điều 9; khoản 1 điều 14 và điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình:

Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Vi Thị X và anh Dương Văn D.

2. Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; chị Vi Thị X phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị X đã nộp đủ tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L- tỉnh Y theo biên lai số AA/2017/0008332 ngày 05-11- 2020.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; người giám hộ cho bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;