TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 05/2021/DS-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 03 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 183/2020/TLST-DS ngày 22 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 237/2020/QĐST-DS ngày 15 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2021/QĐST-DS ngày 07 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Địa chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Người đại diện theo ủy quyền của bà D: Ông Trần Minh S chức vụ: Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần S-Chi nhánh An Giang (theo Giấy ủy quyền số 1186/2020/GUQ-PL ngày 07/5/2020). Địa chỉ: 333 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Quí, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
Ông Trần Minh Sơn ủy quyền lại cho ông Nguyễn Văn B, chức vụ: Phó phòng giao dịch Phú Hòa, chi nhánh An Giang. Địa chỉ liên lạc: 222 Trần Phú, thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang (theo Giấy ủy quyền ngày 21/7/2020).
- Bị đơn: Ông Trần Văn K, sinh năm 1967.
Địa chỉ: Ấp Tây Bình, xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
(Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, cũng như tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần S trình bày:
Ngày 29/6/2018 ông Trần Văn K có đến Ngân hàng Thương mại Cổ phần S ký Hợp đồng tín dụng số LD1818000712 vay số tiền là 20.000.000 đồng, mục đích vay vốn để tiêu dùng, thời hạn vay cụ thể theo Giấy nhận nợ số LD1818000712 ngày 29/6/2018 là 24 tháng, ngày đáo hạn 29/6/2020, lãi suất vay 24%/năm (điều chỉnh lại 20%), phương thức trả nợ: Lãi hàng tháng, vốn hàng tháng.
Trong quá trình vay, ông K đã trả được tiền vốn là 12.999.625. Số tiền còn lại thì không trả nữa, tính đến ngày 07/01/2021 ông K còn nợ ngân hàng tiền vốn là 10.500.000đ và tiền lãi 5.912.371đ, tổng cộng là 16.412.371đ. Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng đến nay ông K vẫn chưa thanh toán vốn và lãi cho Ngân hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đã ký.
Do vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên đại diện cho Ngân hàng yêu cầu ông K phải trả cho Ngân hàng số tiền tiền vốn là 10.500.000đ và tiền lãi 5.912.371đ, tổng cộng là 16.412.371đ và phải chịu tiền lãi phát sinh tiếp tục cho đến khi thanh toán dứt nợ.
Trong quá trình giải quyết, Toà án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải và triệu tập hợp lệ ông Trần Văn K theo quy định pháp luật nhưng ông không đến tham gia phiên hòa giải, cũng không gửi văn bản ghi ý kiến mà không có lý do nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và không ghi nhận ý kiến của ông K được.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Việc Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết là đúng theo trình tự thủ tục và thẩm quyền, trong quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự trong vụ án cũng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, các bên thống nhất được số tiền còn thiếu, căn cứ vào hồ sơ vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay ông Trần Văn K đã được Tòa án tống đạt Quyết định xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ theo quy định pháp luật, nhưng ông K vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông K.
[2] Về nội dung: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn K phải có trách nhiệm trả số tiền vốn là 10.500.000đ và tiền lãi 5.912.371đ, tổng cộng là 16.412.371đ. Ông K có ký hợp đồng vay số tiền vốn 20.000.000đ của Ngân hàng. Xét Ngân hàng Thương mại Cổ phần S với ông K có giao kết hợp đồng vay vốn. Do vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín yêu cầu ông K phải trả số tiền còn thiếu là có căn cứ. Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng S buộc ông K có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền vốn là 10.500.000đ và tiền lãi 5.912.371đ, tổng cộng là 16.412.371đ và phải chịu tiền lãi phát sinh tiếp tục cho đến khi thanh toán dứt nợ.
[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do bị buộc trả nợ nên ông K phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ điều 463, Điều 466, và Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015, Điều 35, Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ lụât tố tụng dân sự 2015; khoản 2 điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và án phí Tòa án.
- Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S. Buộc ông Trần Văn K phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền vốn là 10.500.000đ và tiền lãi 5.912.371đ, tổng cộng là 16.412.371đ (Mười sáu triệu bốn trăm mười hai ngàn ba trăm bảy mươi mốt đồng).
Kể từ ngày 08/01/2021, ông Trần Văn K còn phải tiếp tục chịu lãi suất phát sinh với mức lãi suất nợ quá hạn trên số vốn gốc 10.500.000đ (Mười triệu năm trăm ngàn đồng) cho đến khi thi hành án xong.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trần Văn K phải chịu 820.618đ (Tám trăm hai mươi ngàn sáu trăm mười tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được nhận lại 354.000đ (Ba trăm năm mươi tư ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004042, ngày 21/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ hoặc niêm yết bản án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 05/2021/DS-ST ngày 03/02/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 05/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 03/02/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về