Bản án 05/2020/DS-ST ngày 17/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LƯƠNG SƠN – TỈNH HÒA BÌNH

 BẢN ÁN 05/2020/DS-ST NGÀY 17/07/2020 VỀ LY HÔN

 Ngày 17 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 104/2020/TLST – DS ngày 01 tháng 6 năm 2020 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:06/2020/QĐXXST – DS ngày 02/7/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên  đơn: Anh Phan Trọng H, sinh năm 1988 Trú tại : Xóm Quê Sụ, xã C, huyện L, tỉnh H

- Bị  đơn: Chị Đinh Thị H, sinh năm 1990 Trú tại : Xóm Mỏ, thị trấn L, huyện L, tỉnh H. Vắng mặt ( Có đơn xin xử vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trong đơn khởi kiện ngày 07/5/2020 và ý kiến trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn anh Phạn Trọng H trình bày:

Anh kết hôn với chị Đinh Thị H vào ngày 24/11/2010 trên cở sở đều tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn L, huyện L, tỉnh Hòa Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 2 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm về kinh tế gia đình. Cũng trong thời gian đó anh Hưng nghi ngờ hai đứa con không phải là con của anh với chị Hương, anh Hưng đã mang mẫu xét nghiệm ADN của cháu Phạn Trọng H và Phan Hải Đ thì có kết quả cả hai cháu đều không phải là con của anh chính vì vậy anh xin được ly hôn với chị Đinh Thị H. Quá trình giải quyết anh H tiếp tục có đơn đề nghị Tòa án trưng cầu giám định ADN cho cháu Phan Trọng H và cháu Phan Hải Đ.

-Về con chung : Anh Phan Trọng Hưng đề nghị Tòa án xác định cháu Phan Trọng H, sinh ngày 12/10/2010 và cháu Phan Hải Đ, sinh ngày 04/5/2017 không phải là con của anh Về tài sản chung: Tại phiên tòa anh Hưng không đề nghị Tòa giải quyết. Về công nợ chung, không có Về công sức đóng góp: không có.

*Tại các văn bản trình bày ý kiến trong quá trình giải quyết, biên bản hòa giải bị đơn chị Đinh Thị H trình bày:

Về điều kiện kết hôn, quá trình chung sống đúng như anh Hưng trình bày còn nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm về kinh tế gia đình vợ chồng thường xuyên cãi nhau, chị H cố gắng rất nhiều nhưng cũng không có kết quả. Nay anh H xin ly hôn chị cũng đồng ý.

Về con chung: có hai cháu là Phan Trọng H, sinh ngày 12/10/2010 và cháu Phan Hải Đăng, sinh ngày 04/5/2017. Nay ly hôn chị xin nuôi cả hai con không yêu cầu anh H cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có Về công nợ chung và công sức đóng góp: không có.

*Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

-Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán thực hiện đúng các quy định pháp luật, tuân thủ đúng các Điều 203, Điều 48 BLTTDS . Không vi phạm thời hạn xét xử.

Tại phiên tòa , hội đồng xét xử đã thực hiện đúng nguyên tắc xét theo Điều 12 BLTTDS. Các thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án có mặt theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 48,49,51 BLTTDS.

-Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử xử áp dụng Điều 51,55,56,88,89 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 28,35,39,147 BLTTDS , Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 chấp nhận đơn khởi kiện của anh Phan Trọng Hưng.

+ Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Phan Trọng Hưng và chị Đinh Thị H + về con chung: Xác định hai cháu Phan Trọng H và Phan Hải Đ không phải là con đẻ của anh Phan Trọng H. Giao hai cháu Hiếu và Đ cho chị Đinh Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Hưng không có trách nhiệm phải cấp dưỡng nuôi con.

+ Về án phí : anh Hưng phải nộp án ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định [1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Phan Trọng Hưng xin ly hôn chị Đinh Thị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn.

Tại phiên tòa chị Đinh Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt căn cứ Điều khoản 1 Điều 228 BLTTDS Hội đồng tiến hành xét xử.

{2} Nội dung: Anh Phan Trọng H và chị Đinh Thị H kết hôn với nhau vào ngày 24/11/2010 cả hai anh chị đều tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Lương Sơn. Đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Luật hôn nhân gia đình Việt Nam.

Quá trình chung sống, sau khi kết hôn anh Hưng và chị H sống hạnh phúc. Đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, Anh Hưng cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn lúc đầu là do bất đồng quan điểm về kinh tế gia đình, cũng trong thời gian này anh H nghi ngờ cháu Phan Trọng H và Phan Hải Đ không phải là con của anh, anh Hưng đã giám định ADN cuả hai cháu, kết quả giám định cho thấy cháu H và cháu Đ không phải là con của anh nên anh Hưng làm đơn xin ly hôn chị Đinh Thị H. Chị H cũng thừa nhận mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng nên chị đồng ý ly hôn. Xét các đương sự đều khẳng định mâu thuẫn gia đã trầm trọng, không thể khắc phục được và đều thuận tình ly hôn. Căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân gia đình ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa anh Phan Trọng H và chị Đinh Thị H.

Về con chung : Kết quả giám định số 01/2020/QĐTCGĐ ngày 24/6/2020 của Viện khoa học hình sự Bộ Công an. Chị Đinh Thị H là mẹ đẻ của cháu Phan Trọng H và cháu Phan Hải Đ, anh Phan Trọng H không phải là cha đẻ của Phan trọng Hiếu và Phan Hải Đăng. Vì vậy Tòa xác định anh Phan Trọng H không phải là cha đẻ của cháu Phan Trọng Hiếu và cháu Phan Hải Đăng . Nay anh H và chị Hương ly hôn nên giao cả hai cháu cho chị Hương nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục là có căn cứ đúng pháp luật, Anh Phan Trọng H không phải là cha đẻ của cháu Hiếu và Đ nên anh H không có nghĩa vụ phải chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng các cháu .

Về tài sản chung: Không có, nên không đề nghị Tòa giải quyết Về công sức đóng góp và công nợ chung: Không có

[3 ] Về án phí: Anh Phan Trọng H phải nộp 300.000 đồng án phí LHST

{4}Về chi phí giám định: Anh Phan Trọng H tự nguyện nộp nên tòa không

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

 1. Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 271, Điều 147, khoản1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự , Điều 51,55, 56, 88,89 Luật Hôn nhân gia đình 2015 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Phan Trọng Hưng

1. Công nhận thuận tình ly hôn giữa: Anh Phan Trọng H và chị Đinh Thị H.

2. Về con chung : Xác định anh Phan Trọng H không phải là cha đẻ của cháu Phan Trọng Hiếu, sinh ngày 12/10/2010 và cháu Phan Hải Đ, sinh ngày 04/5/2017.

- Giao cháu Phan Trọng H, sinh ngày 12/10/2010 và cháu Phan Hải Đăng, sinh ngày 04/5/2017 cho chị Đinh Thị H nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục sau khi ly hôn. Anh Phan Trọng H không phải là cha đẻ của cháu Hiếu và cháu Đ nên anh H không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi cháu Hiếu và cháu Đ.

Về tài sản chung: Không có nên không đề nghị Tòa giải quyết Về công nợ chung: Không có Về công sức đóng góp: Không có

3. Về án phí: Anh Phan Trọng H phải nộp 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh H đã nộp theo Biên lai số 0002520 ngày 01/6/2020 tại Chi cục thi hành án huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, có quyền kháng cáo trọng hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt thì thời hạn 15 ngày kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 05/2020/DS-ST ngày 17/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:05/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lương Sơn - Hoà Bình
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;